Ngày đăng tin : 01/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Làm hỏng tài sản công ty thì phải bồi thường bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, khi làm hư hỏng tài sản của công ty, tùy trường hợp mà người lao động sẽ phải bồi thường như sau:
- Làm hư hỏng tài sản của công ty do sơ suất với giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Người lao động phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động nhưng không vượt quá 03 tháng tiền lương.
Khoản tiền này sẽ được khấu trừ hằng tháng từ lương của người lao động. Theo khoản 3 Điều 102 Bộ luật lao động, mức khấu trừ hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả cho người lao động sau khi đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân.
- Làm hư hỏng tài sản công ty do cố ý hoặc do sơ suất với hậu quả nghiêm trọng hoặc với giá trị thiệt hại thực tế tên 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Người lao động bồi thường theo quy định tại nội quy lao động. Trường hợp nội quy lao động không quy định thì xác định mức bồi thường theo Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lao động sẽ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế gây ra.
- Làm hư hỏng tài sản do sự kiện bất khả kháng:
Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty sẽ không phải bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về khác.
Người lao động làm hư hỏng tài sản có bị sa thải?
Khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
Theo đó, người lao động sẽ bị sa thải khi có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động.
Mặc dù hiện nay chưa có văn bản nào giải thích thế nào là hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, nhưng có thể suy luận thông qua quy định về bồi thường thiệt hại trong trách nhiệm vật chất tại Điều 129 Bộ luật Lao động:
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, thiệt hại không nghiêm trọng sẽ được gắn với giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng. Từ đó có thể suy ra thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại với giá trị trên 10 tháng lương tối thiểu vùng.
Như vậy, với những hư hỏng về tài sản có giá trị trên 10 tháng lương tối thiểu vùng, người lao động có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !