Ngày đăng tin : 07/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng pháp luật?
Khi các bên giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng với công ty nước ngoài nói riêng thì đều được tự do thỏa thuận và thương lượng các điều khoản, điều kiện của hợp đồng, miễn là không trái với quy định pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
Bởi theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì hợp đồng được hiểu là sự thoả thuận giữa các bên tham gia về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.
Đồng thời tại Điều 11 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định về nguyên tắc tự do và tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại, theo đó:
- Các bên có quyền tự do thỏa thuận các nội dung không trái với quy định pháp luật, thuần phong mỹ tục hay đạo đức xã hội để xác lập các quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền này của các bên tham gia hoạt động thương mại.
- Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn được quyền tự thỏa thuận và không bên nào có hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ hay ngăn cản bên nào.
2. Ký hợp đồng với công ty nước ngoài có buộc sử dụng con dấu không?
Căn cứ khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về dấu của doanh nghiệp như sau:
“3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, hiện nay tại khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ quy định doanh nghiệp phải sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Đồng nghĩa rằng pháp luật hiện hành cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu trong các giao dịch mà các bên có thoả thuận về việc sử dụng dấu.
Do đó, doanh nghiệp chỉ bắt buộc phải sử dụng con dấu của doanh nghiệp đối với những giao dịch theo quy định pháp luật.
Còn đối với những giao dịch mà các bên có thể thoả thuận có hoặc không sử dụng con dấu thì không bắt buộc phải sử dụng dấu để giao dịch hợp đồng với công ty nước ngoài.
Trước đây, tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định doanh nghiệp phải sử dụng con dấu trong các trường hợp sau:
- Khi pháp luật có quy định bắt buộc phải sử dụng con dấu.
- Khi điều lệ công ty quy định thuộc trường hợp sử dụng con dấu.
- Các bên có thoả thuận về việc sử dụng con dấu.
Thực tế, tại nhiều nước doanh nghiệp không sử dụng dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện pháp luật/người được uỷ quyền.
Do đó, trong trường hợp này khi ký kết hợp đồng mà chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền mà không đóng dấu thì vẫn có giá trị nếu nội dung của giao dịch không trái với quy định pháp luật.
3. 4 lưu ý khi soạn thảo hợp đồng với công ty nước ngoài
- Kiểm tra pháp nhân giao kết: Việc kiểm tra này rất quan trọng vì có thể xác định được tư cách, năng lực của công ty nước ngoài có phải là tổ chức được phép hoạt động hay không, là cơ sở hảo động theo pháp luật của nước sở tại.
- Về ngôn ngữ hợp đồng: Bất đồng về ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi, do đó cần thống nhất về ngôn ngữ giao kết hợp đồng, nếu được soạn thoả song ngữ Anh - Việt thì phải quy định rõ trong trường hợp có sự khác nhau thì ngôn ngữ nào được ưu tiên áp dụng.
- Về thanh toán và phương thức thanh toán: Cần lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp theo từng trường hợp cụ thể để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời là cơ sở để các bên thực hiện thanh toán.
- Luật áp dụng: Việc lựa chọn luật pháp nhằm điều chỉnh hợp đồng và thống nhất cơ sở để giải quyết khi xảy ra tranh chấp. Việc lựa chọn này cần ghi rõ vào trong hợp đồng.
4. Tranh chấp hợp đồng thương mại với công ty nước ngoài có được áp dụng luật Việt Nam?
Khi xảy ra tranh chấp thương mại với công ty nước ngoài thì các bên thoả thuận với nhau về việc áp dụng luật pháp tại nước nào để giải quyết. Căn cứ Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định về việc áp dụng luật pháp giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế như sau:
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về việc áp dụng pháp luật nước ngoài hay tập quán thương mại quốc tế hay có quy định khác với quy định của Luật Thương mại thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó để giải quyết tranh chấp.
- Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được quyền thoả thuận áp dụng luật pháp tại nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài hay tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản theo pháp luật của Việt Nam.
Đồng thời, tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 quy định về luật áp dụng để giải quyết tranh chấp như sau:
- Đối với các tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì Hội đồng trọng tài áp dụng theo pháp luật của Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
- Đối với các tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì Hội đồng trọng tài áp dụng theo pháp luật mà các bên lựa chọn. Nếu các bên không có thỏa thuận luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài sẽ quyết định áp dụng theo pháp luật mà Hội đồng thấy phù hợp nhất.
- Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật mà các bên lựa chọn không có quy định cụ thể về nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được quyền áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết nếu việc áp dụng/hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản theo pháp luật của Việt Nam.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp hợp đồng thương mại với Công ty nước ngoài thì sẽ được áp dụng theo pháp luật mà các bên lựa chọn, nếu các bên không có thoả thuận thì Hội đồng sẽ là người quyết định luật pháp áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Trên đây là những thông tin về vấn đề ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !