Ngày đăng tin : 19/04/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực?
Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền.
Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Cụ thể,điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Các bên tham gia giao kết hợp đồng vay tiền có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp;
Các bên tham gia giao kết hợp đồng vay tiền một cách tự nguyện;
Mục đích và nội dung của hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự, hợp đồng vay tiền sẽ bắt đầu phát sinh hiệu lực khi:
Hợp đồng vay tiền có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác.
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên trong hợp đồng vay tiền phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hợp đồng vay tiền có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định pháp luật.
2. Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền, hợp đồng có hiệu lực không?
Việc vay tiền dù được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân hay hình thức nào đều tiềm ẩn những rủi ro khó tránh khỏi. Một trong số những rủi ro đó là việc các bên đã ký hợp đồng nhưng chưa nhận được khoản tiền vay theo thỏa thuận.
Như đã trình bày ở trên, hợp đồng vay tiền có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác.
Như vậy, khi các bên đã thực hiện ký kết hợp đồng vay tiền thì dù bên vay tiền có nhận được tiền hay chưa, hợp đồng vay tiền vẫn sẽ có hiệu lực pháp luật trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
3. Ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền thì nên làm gì?
Dưới đây bài viết sẽ gợi ý một số cách giải quyết khi đã ký hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận được tiền:
Nếu bên cho vay (ngân hàng) giải ngân chậm hoặc chưa tới thời hạn giải ngân thì bên vay tiền có thể liên hệ hoặc trực tiếp đến ngân hàng để biết nguyên nhân thời hạn giải ngân cụ thể.
Nếu bên vay tiền vay số tiền lớn nên bên cho vay phải chờ huy động vốn thì bên vay có thể trực tiếp đến bên cho vay (ngân hàng) để yêu cầu hủy hợp đồng.
Nếu sai thông tin tài khoản nhận tiền thì bên vay cần cung cấp lại đầy đủ và chính xác thông tin nhận tiền.
Nếu bên cho vay chuyển tiền nhầm tài khoản thì cần liên hệ đến ngân hàng để được hỗ trợ và giải quyết.
Nếu bên cho vay cố tình giao tiền chậm, bên vay có thể hối thúc bên cho vay giao tiền, trường hợp bên cho vay vẫn chậm trễ trong việc giao tiền thì bên vay tiền có thể chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
Nếu bên cho vay có hành vi lừa đảo thì bên vay liên hệ cơ quan công an để tố cáo và xử lý kịp thời.
Việc các bên đã thực hiện ký kết hợp đồng vay tiền nhưng chưa nhận tiền là chuyện không hiếm gặp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc các bên đã ký kết hợp đồng vay nhưng bên vay chưa nhận được tiền.
Trong đó, một số nguyên nhân phổ biến thường gặp bao gồm:
Bên cho vay (ngân hàng) giải ngân chậm hoặc chưa tới thời hạn giải ngân;
Bên vay vay số tiền lớn nên bên cho vay phải chờ huy động vốn;
Sai thông tin tài khoản nhận tiền hoặc bên cho vay chuyển tiền nhầm tài khoản;
Bên cho vay có hành vi lừa đảo;
Bên cho vay cố tình giao tiền chậm.
Thông thường, khi rơi vào trường hợp này, nhiều người sẽ hoang mang không tìm được cách giải quyết tốt nhất.
4. Có được hủy hợp đồng vay tiền khi chưa nhận tiền không?
Một bên có thể hủy hợp đồng vay tiền khi chưa nhận tiền nếu có căn cứ xác định bên còn lại vi phạm hợp đồng, chậm thực hiện nghĩa vụ hoặc không có khả năng thực hiện hợp đồng.
Bởi theo quy định tại các Điều 423, Điều 424, Điều 425 và Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có thể hủy hợp đồng vay tiền khi rời vào các trường hợp sau:
Các bên thỏa thuận nếu một bên vi phạm hợp đồng thì đây sẽ là điều kiện để hủy hợp đồng;
Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
Do chậm thực hiện nghĩa vụ;
Do không có khả năng thực hiện;
Do tài sản bị hư, hỏng, mất;
Trường hợp khác.
Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự, khi các bên hủy hợp đồng vay tiền sẽ dẫn đến hậu quả sau:
Hợp đồng vay tiền không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận;
Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo thỏa thuận hợp đồng sau khi trừ đi các chi phí.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !