Ngày đăng tin : 16/09/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày nay, khi mạng lưới internet càng ngày càng phát triển thì những giao dịch thực hiện online cũng trở thành tất yếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, nhiều thắc mắc về việc ký hợp đồng qua Email liệu có hợp pháp không?
Có được ký hợp đồng qua Email không?
Email là từ thường được sử dụng để mọi người trao đổi tài liệu, thư từ thông qua môi trường điện tử. Email là từ viết tắt của Electronic Mail, nghĩa là thư điện tử hoặc hộp thư điện tử. Đây được xem là một trong những phương tiện trao đổi thông tin qua mạng Internet khá phổ biến hiện nay.
Đồng thời, phương thức liên hệ, trao đổi này cũng rất dễ dàng. Người gửi và người nhận chỉ cần đảm bảo tốc độ kết nối Internet ổn định là việc chuyển tiếp tài liệu sẽ được thực hiện vô cùng nhanh chóng.
Do đó, nhiều người lựa chọn trao đổi thông tin qua Email thậm chí là ký kết hợp đồng. Vậy hợp đồng ký qua Email có được công nhận không?
Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015, các giao dịch dân sự có thể thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể. Đặc biệt:
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trong đó, căn cứ Luật Giao dịch điện tử:
- Phương tiện điện tử được định nghĩa tại khoản 10 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 gồm các hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Thông điệp dữ liệu là thông tin được gửi đi, tạo ra, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Như vậy, có thể thấy, việc ký hợp đồng bằng Email không thuộc trường hợp bị cấm và hình thức này được xem là giao kết hợp đồng bằng phương thức điện tử. Đây cũng được xem là việc ký hợp đồng bằng văn bản.
Do đó, ký hợp đồng qua Email vẫn được xác định là hợp đồng văn bản và sẽ hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện hợp pháp của hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành về từng loại hợp đồng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp; tham gia với tinh thần tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội.
Đặc biệt, việc ký hợp đồng qua Email phải thể hiện được rõ ràng đang thực hiện việc giao kết hợp đồng mà không phải chỉ gửi cũng như nhận thông tin về loại hợp đồng dự kiến giao kết.
Như vậy, có thể thấy, hợp đồng được ký qua Email vẫn hợp pháp và có hiệu lực nếu theo thoả thuận của hai bên, việc ký hợp đồng qua Email là cách thức để giao kết hợp đồng và hợp đồng đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của pháp luật.
Một bên không thừa nhận hợp đồng qua Email, phải làm sao?
Điều 38 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 khẳng định:
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
Đồng thời, giá trị pháp lý của hợp đồng được ký thông qua Email không thể bị phủ nhận chỉ vì nó được thể hiện dưới dạng thông điệp điện tử mà không phải dưới dạng văn bản hoặc lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Do đó, nếu hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thông thường thì nó hoàn toàn hợp pháp. Và khi đó, các bên đã được xem giao kết hợp đồng.
Tuy nhiên, do việc ký hợp đồng thông qua Email thường được thực hiện gián tiếp mà các bên không phải trực tiếp gặp mặt nhau nên nhiều trường hợp, khi nhận thấy có sự bất hợp lý trong nội dung hợp đồng thì các bên hoàn toàn có thể không chấp nhận việc ký hợp đồng qua Email.
Cần nói thêm rằng, nếu hai bên đã đồng ý ký hợp đồng qua Email và hợp đồng này đã đáp ứng điều kiện về hình thức cũng như nội dung đã được thể hiện theo đúng thoả thuận của các bên thì việc không thừa nhận hợp đồng ký bằng Email sẽ không được chấp nhận.
Khi đó, các bên có thể yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng ký kết thông qua Email là hợp đồng hợp pháp hoặc tuyên hợp đồng đó vô hiệu nếu các bên cung cấp được đầy đủ bằng chứng chứng minh cho yêu cầu của mình.
Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn dề: Ký hợp đồng qua Email có hợp pháp không? Nhìn chung với mỗi loại hợp đồng khác nhau thì ngoài quy định chung còn phải đáp ứng các điều kiện chuyên ngành riêng để được công nhận là có hiệu lực hay không.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Chữ ký số là gì? Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Chữ ký số được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử mà được tạo ra bằng sự biến đổi của 1 thông điệp dữ liệu bằng việc sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, chủ thể có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người có chữ ký có thể xác định được chính xác về: Việc biến đổi thông điệp dữ liệu nêu trên được tạo ra thông qua đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai của trong cùng 01 cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ thời điểm thực hiện việc biến đổi nêu trên. Nói tóm lại, chữ ký số của một người được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử.
Ngày 19/4/2024, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 2710/CTDON-TTHT cảnh báo hành vi lợi dụng thông tin cá nhân để kê khống chi phí tiền lương, tiền công. Trong thời gian qua, một số doanh nghiệp sử dụng tên, mã số thuế, số Căn cước công dân để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi không phát sinh thu nhập trên thực tế cho cá nhân đó. Đây là hành vi vi phạm pháp luật về thuế, nhằm gian lận, giảm số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp. Đồng thời, gây ảnh hưởng đến người nộp thuế là cá nhân khi bị doanh nghiệp tự ý sử dụng thông tin cá nhân. Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh đối với hành vi gian lận trên, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai lưu ý người nộp thuế những nội dung sau: Đối với người lao động - Nâng cao cảnh giác, giữ gìn dữ liệu cá nhân, hạn chế khai báo, đưa thông tin cá nhân số Căn cước công dân, mã số thuế, số tài khoản ngân hàng hoặc mật khẩu cho người khác trên không gian mạng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !