Ngày đăng tin : 12/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Kinh doanh là gì?
Khái niệm kinh doanh là gì được giải thích tại khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Theo quy định này, có thể hiểu kinh doanh là những công việc được thực hiện liên quan đến mua bán hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận dù có thể không cần phải thực hiện đầy đủ các bước trong việc tiêu thụ hoặc cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Do đó, kinh doanh có thể là hoạt động đầu tư, sản xuất hay cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc mua bán, trao đổi hàng hoá… để tạo ra lợi nhuận. Trong khi đó, theo nghĩa phổ thông, nhiều người thường chỉ quan niệm kinh doanh là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận.
Như vậy, dù theo nghĩa thông thường hay theo quy định của pháp luật, phân biệt hoạt động kinh doanh với các hành vi khác là mục đích sẽ tạo nên lợi nhuận. Còn những hành vi khác, dùng về mặt hình thức cũng giống kinh doanh nhưng nếu không nhằm tạo ra lợi nhuận thì cũng không được coi là kinh doanh.
2. Loại hình kinh doanh là gì?
Bên cạnh định nghĩa kinh doanh là gì nêu trên, bài viết cũng sẽ giải đáp về các loại hình kinh doanh thường thấy trên thị trường nước ta. Cụ thể:
2.1 Kinh doanh dịch vụ
Đây có lẽ là loại hình kinh doanh thường gặp nhất hiện nay. Theo đó, trên thị trường có nhiều doanh nghiệp đang áp dụng loại hình này bởi không phân biệt ngành, nghề lĩnh vực. Có thể kể đến một số lĩnh vực kinh doanh dịch vụ phổ biến như:
- Tư vấn: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn có thể dành cho các dự án tài chính, pháp luật… bởi sự đa dạng, không phân biệt ngành, nghề kinh doanh và không áp đặt cho một ngành, nghề cụ thể.
- Tài chính: Hiểu đơn giản, việc kinh doanh dịch vụ tài chính là thuật ngữ dùng để chỉ các dịch vụ được cung cấp bởi thị trường tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm…
- Chuỗi cung ứng và phân phối: Loại hình này thường áp dụng với các doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Theo đó, các doanh nghiệp thực hiện việc giao, nhận hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác hoặc từ kho này đến kho khác…
2.2 Kinh doanh sản xuất
Ngoài kinh doanh dịch vụ thì việc kinh doanh sản xuất cũng là hình thức kinh doanh được ưa chuộng. Với bất kỳ một sản phẩm hàng hoá nào, sản xuất là khâu có vai trò quan trọng nhất, phục vụ cho quá trình trao đổi, mua bán trên thị trường.
Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm, đưa sản phẩm đến các nhà phân phối hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ở hình thức này, có thể kể đến các doanh nghiệp như sản xuất linh kiện điện tử như Samsung, linh kiện máy móc như Honda, Toyota… hoặc sản xuất các sản phẩm thời trang như Coach, Hermes…
2.3 Kinh doanh bán lẻ
Đây là loại hình kinh doanh phổ biến nhất trên thị trường, thậm chí nhiều người đang kinh doanh theo hình thức này nhưng có thể không biết. Hình thức này tập trung hướng tới đối tượng tiêu dùng cá nhân và mua bán với các sản phẩm, số lợi nhuận thấp.
Đây cũng là hình thức trực tiếp đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ… từ các nhà cung cấp, sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hiện có nhiều mô hình kinh doanh bán lẻ nhưng phổ biến nhất là các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, trung tâm thương mại…
Việc kinh doanh bán lẻ thường bao gồm các loại hàng hoá khác nhau, vô cùng đa dạng, phong phú. Mỗi quy mô có thể chỉ bán một hoặc một số mặt hàng như vật liệu xây dựng, máy tính… hoặc bán tổng hợp nhiều loại hàng như hàng tạp hoá…
3. Kinh doanh có những đặc điểm gì?
Mục tiêu có lợi nhuận có lẽ là đặc điểm nổi bật nhất của kinh doanh khi được hỏi đặc điểm của kinh doanh là gì. Đây cũng là đặc điểm dùng để phân biệt hành vi kinh doanh với các hành vi dân sự khác.
Đây có thể được xem là mục tiêu cuối cùng của các hành vi kinh doanh, là thành quả của cả quá trình kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của người kinh doanh.
Đồng thời, kinh doanh còn là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm này có thể tương tự với một số hành vi khác nhưng cũng là điều kiện cần để tạo nên hành vi kinh doanh.
Tất cả hoạt động kinh doanh đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ. Mục tiêu của việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ là đổi lấy tiền hoặc những vật, tài sản tương đương với tiền hay còn gọi là lợi nhuận.
Ngoài ra, kinh doanh còn có các đặc điểm gồm hai đối tượng người mua và người bán; tiếp thị, phân phối hàng hoá; ưu đãi trong kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng…
4. Doanh nghiệp kinh doanh dưới những loại hình nào?
Về tổ chức, cơ cấu của các doanh nghiệp kinh doanh, theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, tại nước ta có các loại hình doanh nghiệp gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên: Do một tổ chức/cá nhân làm chủ sở hữu, có tư cách pháp nhân, không phát hành cổ phần nhưng được phát hành trái phiếu…
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Gồm từ 02 - 50 thành viên; có tư cách pháp nhân, không phát hành cổ phần, được phát hành trái phiếu…
- Công ty cổ phần: Có tư cách pháp nhân, được phát hành cổ phần, trái phiếu cũng như các loại chứng khoán khác, gồm tối thiểu 03 cổ đông và có vốn điều lệ…
- Công ty hợp danh: Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung và thành viên góp vốn; không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào; có tư cách pháp nhân…
- Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không được phát hành chứng khoán…
5. Ngành nghề bị hạn chế và cấm kinh doanh ở nước ta
Khi thực hiện kinh doanh, một trong những vấn đề được quan tâm nhất là liệu kinh doanh ngành, nghề nào đó có bị cấm hay hạn chế không? Vậy ngành nghề cấn kinh doanh là gì? Hạn chế kinh doanh là gì?
5.1 Ngành nghề hạn chế kinh doanh
Căn cứ Điều 25 Luật Thương mại năm 2005, hàng hoá hạn chế kinh doanh được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm Nghị định số 59/2006/NĐ-CP gồm:
- Hàng hoá: Súng săn, đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; hàng có chứa chất phóng xạ, thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ; hoá chất theo công ước quốc tế; thực vật, động vật hoang dã quý hiếm; thuốc lá điếu, xì gà; các loại rượu.
- Dịch vụ: Karaoke, vũ trường.
5.2 Ngành nghề kinh doanh bị cấm
Bên cạnh hàng hoá hạn chế kinh doanh thì tại Phụ lục 1 ban hành kèm Nghị định 59/2006/NĐ-CP, danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh gồm:
- Hàng hoá: Vũ khí quân dụng; quân trang; các chất ma tuý; sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị đoan; pháo (trừ loại được kinh doanh); đồ chơi nguy hiểm; thuốc thú ý cấm/chưa được phép sử dụng tại Việt Nam; khoáng sản đặc biệt, độc hại…
- Dịch vụ: Mại dâm, tổ chức mại dâm; buôn bán trẻ em, phụ nữ; tổ chức đánh bạc, gá bạc; môi giới kết hôn hoặc nhận con nuôi… có yếu tố nước ngoài nhằm kiếm lời…
Lưu ý: Nếu pháp luật có sự thay đổi về các loại hàng hoá cấm hoặc hạn chế kinh doanh thì thực hiện và áp dụng theo sự thay đổi đó.
6. Đăng ký kinh doanh cần thực hiện thủ tục thế nào?
Thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện theo trình tự các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị đăng ký kinh doanh
Ở bước này, người có nhu cầu thành lập cần xác định loại hình công ty, xác định tên công ty, nơi đặt trụ sở, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh
Với mỗi loại hình khác nhau thì hồ sơ cần chuẩn bị cũng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung cần phải có giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của người đứng đầu doanh nghiệp đó.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Người có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp online đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.
7. Trường hợp nào kinh doanh phải đóng thuế?
Trong quá trình hoạt động của mình, người/tổ chức có hoạt động kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi có phát sinh thu nhập. Vậy những loại thuế khi kinh doanh là gì? Có thể kể đến:
- Lệ phí môn bài: Mức phí căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gồm mức 01 triệu đồng/năm, 02 triệu đồng/năm và 03 triệu đồng/năm.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Hiện mức thuế suất VAT đang được áp dụng các mức 0%, 5% và 10% tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Loại thuế này được tính dựa trên doanh thu của doanh nghiệp trong năm. Riêng doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được áp dụng mức thuế ưu đãi thấp hơn thuế suất quy định theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017…
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !