Ngày đăng tin : 08/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thế nào là không hoàn thành công việc được giao?
Điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Theo đó, không có định nghĩa cụ thể về việc không hoàn thành công việc được giao. Việc đánh giá người lao động có hoàn thành công việc hay không phải căn cứ vào các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế mà doanh nghiệp đã quy định.
Cũng theo quy định trên, quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ do người sử dụng lao động ban hành nhưng vẫn cần phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nếu doanh nghiệp đó có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Trường hợp doanh nghiệp tự đặt ra quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Nhân viên không hoàn thành công việc được giao có bị sa thải?
Điều 125 Bộ luật Lao động đã quy định các trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải bao gồm:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
- Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương/cách chức mà tái phạm trong khi chưa xóa kỷ luật.
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
Có thể thấy, trường hợp không hoàn thành công việc được giao không thuộc các trường hợp bị kỷ luật sa thải.
Tuy nhiên, nếu nội quy lao động quy định việc không hoàn thành công việc được giao là hành vi vi phạm nội quy thì người lao động có thể bị xử lý kỷ luật theo hình thức khác như khiển trách hoặc kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức.
Đặc biệt, nếu thường xuyên không hoàn thành công việc được giao, người lao động có thể bị doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Nội dung này được ghi nhận tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do này, người sử dụng lao động buộc phải báo trước với thời hạn như sau:
- Ít nhất 45 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !