Ngày đăng tin : 15/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện hưởng chế độ BHXH khi nghỉ khám thai là gì?
Khám thai là một trong những quyền lợi thuộc chế độ thai sản nên theo Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sẽ được hưởng chế độ khám thai nếu đáp ứng đồng thời 03 điều kiện sau:
1 - Thuộc một trong các đối tượng sau:
- Những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người công tác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2 - Đang tham gia BHXH bắt buộc.
3 - Mang thai.
Nếu có đủ các điều kiện trên, lao động nữ sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần trong thời gian thai kì (theo khoản 1 Điều 32 Luật BHXH năm 2014).
2. Không đủ 5 giấy nghỉ khám thai có được tiền bảo hiểm?
Theo điều kiện nêu ở mục 1, lao động nữ chỉ cần đang tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian mang thai là có thể được hưởng chế độ nghỉ khám thai.
Mặt khác, Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khám thai nộp cho cơ quan BHXH chỉ cần có các loại giấy tờ sau:
- Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu 01B-HSB do đơn vị đơn vị sử dụng lao động lập.
Trong đó, Quyết định 166/QĐ-BHXH cũng không yêu cầu phải có đủ số lượng 05 giấy nghỉ việc hưởng BHXH.
Chính vì vậy, nếu không có đủ 05 giấy nghỉ khám thai, lao động nữ vẫn được thanh toán tiền BHXH. Nói cách khác, dù không đi khám thai đủ 05 lần, lao động nữ vẫn được chi trả tiền BHXH tương ứng với số lần thực tế mà người này đi khám thai.
3. Nghỉ khám thai được lãnh bao nhiêu tiền bảo hiểm?
Căn cứ Điều 32 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ mang thai sẽ được hưởng chế độ khám thai với thời gian như sau:
- Trường hợp thông thường: Nghỉ khám thai 05 lần (01 ngày/lần khám).
- Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường: Nghỉ khám thai 05 lần (02 ngày/lần khám).
Lưu ý: Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần.
Theo Điều 39 Luật BHXH năm 2014, số tiền lao động nữ được nhận trong thời gian nghỉ khám thai sẽ được tính theo công thức sau:
Số tiền nghỉ khám thai = 100% x Mức bình quân tiền lương của các tháng đã BHXH : 24 x số ngày nghỉ
Tổng số tiền chế độ khám thai của chị A = 100% x 10 triệu đồng : 24 x 05 ngày = 2.083.333 đồng.Ví dụ: Chị A đóng BHXH hằng tháng với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Trong thời gian thai sản, chị A nghỉ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !