Ngày đăng tin : 04/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Không đóng BHXH có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động?
Việc báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm về quản lý lao động của người sử dụng lao động, do đó, trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng lao động nhưng không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho lao động thì vẫn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động.
Trước tiên, cần phải hiểu người sử dụng lao động là tổ chức/cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận (theo khoản 2 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019).
Đối chiếu với quy định tại Điều 12 Bộ luật này về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động, theo đó, người sử dụng lao động phải:
- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy/bản điện tử;
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động;
- Định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động trước ngày 05/6 và ngày 05/12 hằng năm (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP).
Theo Nghị định 122/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp đăng ký thành lập, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này thì không phải khai trình sử dụng lao động nữa.
Tức là, từ ngày 15/10/2020 (thời điểm Nghị định 122/2020/NĐ-CP có hiệu lực), doanh nghiệp mới thành lập không phải khai trình sử dụng lao động như trước đây.
Tuy nhiên, vẫn phải thực hiện báo cáo tình hình thay đổi lao động định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6) và hằng năm (trước ngày 05/12) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Lưu ý: Doanh nghiệp tránh nhầm lẫn giữa việc khai trình sử dụng lao động và báo cáo tình hình sử dụng lao động.
Tóm lại, căn cứ vào những quy định trên, doanh nghiệp có sử dụng lao động không phân biệt lao động đó có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không thì đều phải làm báo cáo tình hình sử dụng lao động.
2. Không sử dụng lao động có phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động?
Như đã nêu ở trên, báo cáo tình hình sử dụng lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động là những doanh nghiệp có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
Theo đó, doanh nghiệp không sử dụng lao động sẽ không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại mới nhất của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ về việc báo cáo sử dụng lao động có nêu:
1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động và có trụ sở, địa điểm hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là đơn vị).
Như vậy, doanh nghiệp không sử dụng lao động sẽ không phải nộp báo cáo này.
3. Không có mã đơn vị BHXH, nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động thế nào?
Doanh nghiệp có 02 cách để nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động, trong đó nếu nộp qua Cổng dịch vụ công Quốc gia thì bắt buộc doanh nghiệp phải có mã đơn vị BHXH.
Trường hợp không có mã đơn vị BHXH, doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp báo cáo tình hình sử dụng lao động tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Nếu người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thì gửi hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Lưu ý: Các doanh nghiệp thành lập từ ngày 04/01/2021 (thời điểm Nghị định 01/2021/NĐ-CP có hiệu lực) mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia BHXH của doanh nghiệp.
Từ thời điểm này, doanh nghiệp không cần đăng ký mã đơn vị tham gia BHXH.
Đối với các doanh nghiệp đã thành lập trước thời điểm này, đăng ký mã đơn vị tham gia BHXH theo quy định tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, khoản 16 Điều 2 Quyết định 490/QĐ-BHXH như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tham gia BHXH lần đầu gồm:
- Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
Bước 2: Đơn vị nộp tờ khai TK3-TS cho cơ quan BHXH quận/huyện nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính.
Bước 3: Nhận kết quả báo về qua địa chỉ email đăng ký về việc được cấp mã đơn vị BHXH. Trong khoảng thời gian từ 01 - 07 ngày làm việc Cơ quan BHXH sẽ cấp mã đơn vị.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !