Ngày đăng tin : 27/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Không đi làm có được tự đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nhà nước đang tổ chức hai loại hình bảo hiểm là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nếu như đi làm, người lao động sẽ cùng với công ty đóng bảo hiểm xã hội nhưng nếu không đi làm, người lao động hoàn toàn có thể chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, người được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có thể kể đến các đối tượng sau đây:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu phố.
- Người giúp việc gia đình.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
- Xã viên không hưởng lương trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm để có thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu,…
Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động được lựa chọn mức thu nhập đóng bảo hiểm sao cho phù hợp với khả năng tài chính của bản thân nhưng chỉ trong giới hạn sau:
Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn nghèo nông thôn = 1,5 triệu đồng.
Mức thu nhập cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở.
Hằng tháng, người lao động sẽ phải đóng cho quỹ bảo hiểm xã hội số tiền = 22% mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Không đi làm, nhờ công ty khác đóng bảo hiểm được không?
Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo diện người lao động làm việc tại doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội).
Do đó, nếu không đi làm, người lao động không thể đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo diện công ty.
Nếu gửi đóng tại công ty và bị phát hiện, cả người lao động và người lao động đều có thể bị xử phạt. Mức phạt được quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội như sau:
- Mức phạt đối với người lao động:
Phạt tiền từ từ 500.000 - 01 triệu đồng: Lỗi thực hiện hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động để tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng đối tượng.
Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng: Lỗi kê khai không đúng sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Mức phạt đối với người sử dụng lao động:
Nếu tiếp tay cho người lao động để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng/hồ sơ về hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức xử lý trách nhiệm hình sự.
Mức phạt tối đa với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm lỗi này là không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với số tiền từ 20 đến 40 triệu đồng/hồ sơ làm giả, sai lệch nội dung nhưng số tiền phạt tối đa không quá 150 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Từ ngày 01/6/2025 có bắt buộc phải xuất hóa đơn điện tử trực tiếp từ máy tính tiền không? Đối với trường hợp thuộc diện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, khoản 5 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn: Hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP
Nội dung này nêu tại Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định như sau: (1) Chủ thể được ủy nhiệm Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được phép ủy nhiệm cho bên thứ ba nếu bên nhận ủy nhiệm: - Đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử;
Nội dung này được Cục Thuế yêu cầu tại Công điện 71/CĐ-CT về tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký, sử dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Để đạt được hiệu quả thực chất, đảm bảo 100% người nộp thuế thuộc diện bắt buộc hoàn tất đăng ký, sử dụng hình thức hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền tại Công điện 71/CĐ-CT (ban hành ngày 30/5/2025), Cục trưởng Cục Thuế yêu cầu các Chi cục trưởng khẩn trương tổ chức triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm:
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !