Ngày đăng tin : 24/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Không đăng ký chương trình khuyến mại có bị phạt không?
Đối với trường hợp thực hiện hoạt động khuyến mại không phải bằng những hình thức nêu tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP dưới đây mà bằng cách hình thức khác thì thương nhân không cần thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại:
- Bán hàng/cung ứng dịch vụ có kèm theo việc tham dự những chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình này gắn liền với việc mua hàng hóa/dịch vụ và việc trúng thưởng được dựa trên may mắn của người tham gia theo thể lệ, giải thưởng đã công bố.
- Các hình thức khác nếu chấp thuận bởi cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại 36/2005/QH11.
Như vậy, đồng nghĩa, hành vi không đăng ký chương trình khuyến mại trong những trường hợp này không được xem là vi phạm quy định pháp luật và không bị xử phạt.
Ngược lại, nếu thương nhân thực hiện hoạt động khuyến mại bằng các hình thức theo quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ở trên mà không thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại, thì được xem là vi phạm quy định pháp luật và đồng thời thương nhân này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm c khoản 2 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Tóm lại, thương nhân không thực hiện thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại trong các trường hợp pháp luật quy định nêu trên thì có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu thương nhân này là tổ chức và mức phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng nếu thương nhân này là cá nhân.
2. Trường hợp không cần đăng ký chương trình khuyến mại
Hiện nay pháp luật chỉ quy định thương nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc nhóm các hình thức khác được quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại 2005 (căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP).
Đồng thời, ngoài các hình thức quảng cáo nêu trên thì căn cứ Điều 92 Luật thương mại 2005, thương nhân có thể lựa chọn thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức khác. Theo đó, đối với trường hợp thực hiện chương trình theo 07 hình thức khuyến mãi sau thì thương nhân không cần đăng ký chương trình khuyến mại:
- Trường hợp 1: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu cho khách hàng dùng thử mà không cần phải trả tiền.
- Trường hợp 2: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
- Trường hợp 3: Giảm giá
- Trường hợp 4: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ.
- Trường hợp 5: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm phiếu dự thi để chọn ra khách hàng được trao thưởng dựa vào thể lệ và giải thưởng đã được công bố.
- Trường hợp 6: Tổ chức chương trình “Khách hàng thường xuyên” để tặng thưởng cho khách hàng dựa vào số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đã mua hoặc sử dụng (Thể hiện thông qua thẻ khách hàng/phiếu ghi nhận việc mua hàng hoá, dịch vụ/Những hình thức khác).
- Trường hợp 7: Tổ chức cho khách hàng tham gia những chương trình văn hóa, giải trí, nghệ thuật và những sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
3. Hướng dẫn đăng ký chương trình khuyến mại
Căn cứ Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại được hướng dẫn thực hiện như sau:
- Thương nhân chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ 01 bản đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định (Mẫu số 02 Phụ lục Nghị định 81/2018/NĐ-CP)
+ 01 bản thể lệ chương trình khuyến mại theo quy định (Mẫu số 03 Phụ lục Nghị định 81/2018/NĐ-CP)
+ Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc bản mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
+ 01 bản sao (không cần chứng thực) của giấy tờ về chất lượng hàng hóa khuyến mại.
- Nơi nộp hồ sơ:
+ Sở Công Thương: Đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi được thực hiện trên địa bàn 1 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
+ Bộ Công Thương: Đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi được thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại được thực hiện theo các hình thức khác.
- Trình tự thực hiện thủ tục:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Giải quyết
Sau khi nộp hồ sơ đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện xem xét, trả lời xác nhận/không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại; nếu không xác nhận thì phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bộ Công Thương xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại thì Bộ Công Thương sau khi xác nhận thực hiện cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình để phối hợp quản lý.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra quốc tế cần phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thời hạn công bố: Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế; Nơi tiếp nhận: Tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch chứng khoán;
1. Có các loại trò chơi điện tử trên mạng nào? Trò chơi điện tử trên mạng gồm các loại sau theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 147/2024/NĐ-CP: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G4);
Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế không? Tiền đền bù giải phóng mặt bằng là khoản tiền Nhà nước chi trả cho người sử dụng đất khi bị thu hồi đất theo quy định pháp luật. Vậy tiền đền bù giải phóng mặt bằng có thuộc trường hợp phải đóng thuế không? - Đối với thuế thu nhập cá nhân: Tại điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !