Ngày đăng tin : 16/09/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Người không biết chữ có được giao kết hợp đồng không?
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng được giao kết bằng nhiều hình thức, trong đó có bằng văn bản, bằng lời nói, bằng hành vi hoặc bằng phương thức điện tử.
Theo đó, việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản (theo khoản 4 Điều 400 Bộ luật Dân sự).
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực thì các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ với nhau theo cam kết.
Như vậy, có thể thấy, việc ký vào hợp đồng không phải là yêu cầu bắt buộc khi các bên giao kết hợp đồng cũng như để xác định thời điểm giao kết hoặc xác định hợp đồng có hiệu lực hay không. Do đó, người không biết chữ hoàn toàn có quyền giao kết hợp đồng.
Không biết chữ được điểm chỉ vào hợp đồng công chứng?
Khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng bắt buộc phải công chứng thì các bên phải thực hiện theo quy định này. Về việc ký tên trong hợp đồng công chứng, Điều 48 Luật Công chứng quy định như sau:
- Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên;
- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.
Theo quy định này, người yêu cầu công chứng được điểm chỉ thay cho việc ký trong hợp đồng công chứng nếu người này không ký được do khuyết tật hoặc do không biết ký.
Khi điểm chỉ trong hợp đồng công chứng, người điểm chỉ phải sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không sử dụng được ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái. Nếu hai ngón này đều không thể điểm chỉ được thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
Đặc biệt: Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng;
- Do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
Ngoài ra, trong 03 trường hợp sau đây, có thể điểm chỉ kết hợp đồng thời với việc ký:
- Công chứng di chúc;
- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thanh tra bảo hiểm xã hội là gì? Vị trí, chức năng thế nào? Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, thanh tra bảo hiểm xã hội là cơ quan của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, có chức năng thực hiện nhiệm vụ: Thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các luật chuyên ngành khác, đảm bảo không chồng chéo với chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan khác có thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và các tiêu cực theo quy định pháp luật. Thanh tra bảo hiểm xã hội chịu sự chỉ đạo và điều hành của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra.
1. Hợp đồng vay tiền là gì? Khi nào có hiệu lực? Hợp đồng vay tiền bản chất là một hợp đồng vay tài sản. Đây là một trong những loại hợp đồng được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận giữa các bên (bao gồm bên cho vay tiền và bên vay tiền) về việc cho vay mượn tiền. Theo đó bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay tiền. Khi đến hạn trả, bên vay tiền phải hoàn trả cho bên cho vay tiền đúng số tiền đã vay và trả lãi nếu các bên có thỏa thuận tiền lãi hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay tiền là một giao dịch dân sự, vì vậy để hợp đồng vay tiền có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !