Ngày đăng tin : 06/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Khoanh nợ thuế là gì? Khi nào được khoanh nợ thuế?
Hiện nay, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản liên quan không có định nghĩa cụ thể về khoanh nợ thuế.
Tuy nhiên có thể hiểu, khoanh nợ thuế là việc tạm hoãn nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế trong một thời hạn nhất định.
Theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế, các trường hợp được khoanh nợ thuế được quy định như sau:
Người nộp thuế chết, người bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự;
Thời gian khoanh nợ thuế tính từ ngày được cấp giấy chứng tử, báo tử, các giấy tờ thay thế hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.
Thời gian khoanh nợ thuế tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo trên hệ thống thông tin.
Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản.
Thời gian khoanh nợ tính thuế tính từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ đến cơ quan thuế nhưng đang trong thời gian thanh toán, xử lý nợ.
Người nộp thuế không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân xã nơi người nộp thuế đặt trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện trên địa bàn và thông báo toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện của người nộp thuế không hiện diện trên địa chỉ người nộp thuế đặt trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký;
Thời gian khoanh nợ thuế tính từ ngày cơ quan thuế có thông báo toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện không hiện diện trên địa chỉ đã đăng ký.
Người nộp thuế bị cơ quan thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, giấy phép thành lập, hoạt động, giấy phép hành nghề.
Thời gian khoanh nợ thuế tính từ ngày cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề có hiệu lực.
2. Hồ sơ khoanh nợ thuế
Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khoanh nợ thuế như sau:
Người nộp thuế chết, bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự: Giấy chứng tử/Giấy báo tử/Các giấy tờ thay thế/ quyết định của tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi;
Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan thuế nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể: Quyết định giải thể và thông tin về tên, mã số doanh nghiệp, thời gian đăng tải thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia;
Người nộp thuế đã nộp hoặc bị nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Thông báo của Tòa án về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Người nộp thuế không còn kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký: Văn bản xác nhận giữa cơ quan thuế với Ủy ban nhân dân xã nơi người nộp thuế đặt trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động trên địa chỉ đã đăng ký và thông báo của cơ quan thuế về việc người nộp thuế không hoạt động trên địa chỉ đã đăng ký.
Người nộp thuế bị cơ quan thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, giấy phép thành lập, hoạt động, giấy phép hành nghề: Văn bản đề nghị của cơ quan thuế gửi đến cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thủ tục khoanh nợ thuế
Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục khoanh nợ thuế như sau:
Khi người nộp thuế nộp đủ hồ sơ thì thủ trưởng cơ quan quản quản lý trực tiếp ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01/KN Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
Nếu người nộp thuế đã được cơ quan thuế ban hành quyết định khoanh nợ thuế mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi hoặc người nộp thuế tiếp tục kinh doanh thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh nợ thuế theo Mẫu số 02/KN Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cơ quan thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh nợ thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Nếu người nộp thuế đã được cơ quan thuế ban hành quyết định khoanh nợ thuế, khi đủ điều kiện xóa nợ thì cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh nợ thuế Mẫu số 02/KN Nghị định 126/2020/NĐ-CP và xóa nợ.
Nếu người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh nợ thuế Mẫu số 02/KN Nghị định 126/2020/NĐ-CP và tính tiền chậm nộp kể từ ngày được khoanh nợ thuế đến ngày nộp đủ số tiền.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !