Ngày đăng tin : 20/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đình công được quy định là một trong những quyền của người lao động. Nhưng đình công phải tuân theo những điều kiện, trình tự nhất định.
Theo khoản 1 Điều 209 của Bộ luật Lao động mới nhất năm 2012, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Thực tế, đã có nhiều cuộc đình công diễn ra tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam vào đầu năm 2018, cả nước đã có 314 cuộc đình công và ngừng việc tập thể.
Khi nào người lao động được đình công?
Khoản 2 Điều 209 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Việc đình công chỉ được tiến hành khi:
- Có các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và
- Sau 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được; hoặc
- Sau 03 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành.
Như vậy, không phải bất cứ lúc nào tập thể người lao động cũng được phép đình công mà chỉ được đình công sau khi Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải.
Tiến hành đình công như thế nào?
Khi đáp ứng đủ điều kiện đình công như nêu trên, tập thể người lao động cần tuân thủ các quy định sau đây khi tiến hành đình công:
- Đình công phải do Ban Chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo.
- Trước khi đình công, Ban Chấp hành công đoàn phải lấy ý kiến của người lao động bằng phiếu hoặc bằng chữ ký.
- Có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án đình công của Ban Chấp hành công đoàn thì ra quyết định đình công bằng văn bản.
- Trước ngày bắt đầu đình công ít nhất 05 ngày làm việc, Ban Chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh và 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
- Đến ngày đình công, người sử dụng không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công.
Căn cứ: Điều 210, Điều 211, Điều 212, Điều 213 Bộ luật Lao động 2012.
Tiền lương của người lao động khi đình công
- Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc và các quyền lợi khác. Mức lương ngừng việc thực hiện theo thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác.
Căn cứ: Điều 218 Bộ luật Lao động 2012.
Lưu ý: Tại Điều 219, Bộ luật Lao động 2012 cấm người lao động đình công dùng bạo lực, hủy hoại máy móc, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; đồng thời, cấm người sử dụng lao động trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !