Ngày đăng tin : 18/06/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại
1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới.
Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như:
- Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Điều này đặc biệt quan trọng trong các tranh chấp quốc tế, khi các bên đến từ nhiều quốc gia khác nhau và thường có sự lo ngại nhất định về lợi thế “sân nhà” của bên còn lại.
- Khả năng công nhận và thi hành phán quyết: Một ưu điểm lớn của trọng tài là khả năng thi hành phán quyết trên nhiều quốc gia. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của Công ước New York 1958, cho phép phán quyết trọng tài ban hành tại Việt Nam có thể được công nhận và cho thi hành tại hơn 170 quốc gia là thành viên của Công ước New York 1958.
Trường hợp bị đơn có tài sản, hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia thành viên, phán quyết trọng tài có thể được thi hành trên từng quốc gia đó cho đến khi bị đơn thực hiện xong nghĩa vụ, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của nguyên đơn.
Mặt khác, đối với bản án của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết trọng tài nước ngoài ở quốc gia không thuộc Công ước New York, việc thi hành thường phải dựa vào nguyên tắc "có đi có lại".
Quá trình này hầu như là bất khả thi bởi tại Việt Nam, các toà án địa phương sẽ phải tham khảo ý kiến Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao, xác định các trường hợp “có đi” mà theo đó toà án nước sở tại đã công nhận bản án, phán quyết ban hành tại Việt Nam, sau đó mới cân nhắc áp dụng nguyên tắc “có lại” để chấp nhận yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, phán quyết nước ngoài.
1.2 Khi muốn giữ bí mật thông tin về nội dung tranh chấp
Khoản 4 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định cụ thể về việc phiên họp giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra không công khai, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với những vụ tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mối quan hệ hợp tác đầu tư, hoạt động kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp.
Khi đó, nếu công khai những thông tin về tranh chấp thì rất có khả năng sẽ tạo dư luận xấu, gây sự chú ý từ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, hoặc gây ảnh hưởng nặng nề đến hình ảnh thương mại của doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn trọng tài là phù hợp với nhu cầu bảo mật nội dung vụ tranh chấp.
Về phía Toà án, pháp luật cũng quy định một số trường hợp mà Tòa án có thể xét xử kín vụ tranh chấp. Tuy vậy, các bản án, quyết định của Toà sau đó vẫn phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của Tòa án (chỉ được lược đi hoặc mã hóa những thông tin nhạy cảm).
Các thông tin về nội dung của tranh chấp, địa chỉ của các bên, mối quan hệ của các bên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác,... sẽ bị tiết lộ hoàn toàn và thậm chí có thể được sử dụng để suy đoán những thông tin đã bị lược đi hoặc bị mã hoá.
1.3 Khi mong muốn tranh chấp được giải quyết nhanh chóng và hiệu quả
Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhìn chung là tương đối nhanh gọn. Không có các quy định tống đạt cứng nhắc, kéo dài như ở Tòa án (có thể mất nhiều tháng), trọng tài cho phép các hình thức thông báo nhanh chóng hơn (email, fax). Hội đồng trọng tài cũng có thể chủ động ấn định lịch họp, đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp.
Quan trọng hơn, phán quyết trọng tài mang tính chung thẩm, tức là các bên không có thủ tục để kháng nghị hay kháng cáo lên trọng tài cấp trên. Điều này giúp tranh chấp được giải quyết dứt điểm, tránh kiện tụng kéo dài qua nhiều cấp xét xử như Tòa án. Nhờ vậy, doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể chi phí (luật sư, đi lại, chi phí cơ hội,...) và nhanh chóng ổn định hoạt động kinh doanh.
1.4 Khi các bên muốn duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài
Trọng tài viên thường là các chuyên gia có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tranh chấp (như hợp đồng FIDIC trong tranh chấp xây dựng, công nghệ cao, tài chính quốc tế, v.v.). Hội đồng trọng tài với chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn sẽ đưa ra đánh giá khách quan, giúp các bên hiểu rõ vấn đề, góp phần vào quá trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và chính xác hơn.
Hơn nữa, Hội đồng trọng tài cũng sẽ thường xuyên tham vấn ý kiến, khuyến khích các bên thương lượng, bù trừ nghĩa vụ, tìm kiếm phương án giải quyết hài hoà, từ đó dễ dàng khôi phục lại quan hệ hợp tác sau khi tranh chấp được giải quyết.
1.5 Khi vụ tranh chấp đòi hỏi chuyên môn sâu trong một lĩnh vực cụ thể
Tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án rất đa dạng cả về tính chất và nội hàm của từng vụ việc, trong khi số lượng thẩm phán chuyên trách trong hệ thống Toà án các cấp bị giới hạn theo chỉ tiêu tuyển dụng của nhà nước.
Dưới áp lực lớn về số lượng tranh chấp phải giải quyết, thẩm phán thường có ít thời gian nghiên cứu, thấu hiểu đặc thù hoạt động kinh doanh của các bên. Ngược lại, số lượng trọng tài viên là không hạn chế, không cần phải được “niêm yết” trong danh sách của các Trung tâm trọng tài hay phải đáp ứng những điều kiện khắt khe như thẩm phán.
Trọng tài viên cũng thường là những chuyên gia có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực chuyên biệt như tài chính, xây dựng, công nghệ, hàng hải, hoặc các ngành kinh doanh đặc thù khác, được các bên tin tưởng lựa chọn tham gia Hội đồng trọng tài để giải quyết vụ tranh chấp.
Điều 40 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định rõ về việc các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp hoặc yêu cầu trung tâm trọng tài chọn trọng tài viên. Hiện nay, các trung tâm trọng tài đều công khai danh sách trọng tài viên của trung tâm cũng như thông tin của trọng tài viên và lĩnh vực chuyên môn của họ.
Các bên tham gia giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoàn toàn có thể tham khảo, lựa chọn trọng tài viên phù hợp nhất, để có sự yên tâm nhất định về tính công bằng, tiến độ giải quyết và kết quả của vụ tranh chấp.
2. Trường hợp nên cân nhắc lựa chọn Tòa án
2.1 Khi không có thoả thuận trọng tài
Có nhiều lý do khiến thoả thuận trọng tài không được xác lập và do đó không thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài thương mại.
Mặc dù các bên có thể sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế như thương lượng, hoà giải, phân xử bằng chuyên gia,... nhưng tính ràng buộc và hiệu lực thi hành của kết quả giải quyết tranh chấp là những lo ngại hàng đầu của doanh nghiệp.
Thay vào đó, trong trường hợp không thể xác lập một thoả thuận trọng tài thì Toà án là cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp nhất, có tính ràng buộc và hiệu lực thi hành được đảm bảo bởi hệ thống pháp luật.
2.2 Khi cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài còn nhiều hạn chế so với Toà án.
Thứ nhất, về thẩm quyền, các bên chỉ được yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nằm trong phạm vi thẩm quyền của mình. Khi cần áp dụng các biện pháp đặc thù như cấm xuất cảnh để trốn tránh nghĩa vụ, thì đương sự sẽ vẫn phải nộp đơn yêu cầu lên Toà án.
Thứ hai, chỉ có Hội đồng trọng tài mới có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Do Việt Nam chưa có chế định về trọng tài viên khẩn cấp (emergency arbitrator), các bên sẽ chỉ có thể nộp đơn yêu cầu lên Toà án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi chưa thành lập Hội đồng trọng tài.
2.3 Khi tài chính là yếu tố được ưu tiên hàng đầu và vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài
Đối với các bên tranh chấp có hạn chế về kinh phí cho việc giải quyết tranh chấp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các cá nhân tham gia vào hoạt động thương mại, giải quyết tranh chấp bằng Toà án có thể là phương pháp phù hợp hơn.
Bởi mặc dù sẽ có thể phát sinh thêm một khoản tiền nhất định cho các hạng mục khác, đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, chi phí giải quyết tranh chấp tại Toà án vẫn có thể thấp hơn chi phí tố tụng trọng tài ở mức đáng kể. Từ đó, có thể thấy, trong trường hợp tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì việc lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Toà án sẽ là hợp lý hơn về mặt tài chính.
Trên đây là những thông tin cơ bản giúp Quý khách hàng có cái nhìn tổng quan về những trường hợp nên giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án hoặc Trọng tài. Dưới góc độ thực tiễn và pháp lý, việc lựa chọn cơ chế phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo môi trường pháp lý minh bạch, ổn định cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 Luật 2024 như sau: “1. Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật này. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.”.
Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau: (1) Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. (2) Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP).
Đây là quy định nêu tại Luật Việc làm của Quốc hội, số 74/2025/QH15 được thông qua ngày 16/6/205 và chính thức có hiệu lực từ 01/01/2026. Theo đó, tại khoản 1 Điều 40 Luật Việc làm 2025, số 74/2025/QH15quy định rõ nghĩa vụ đối với người lao động: “Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người lao động phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm cho tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.” Các chế tài liên quan đến hành vi không thông báo được quy định tại Điều 41 Luật này như sau:
1. Bổ sung hướng dẫn về giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng và góp vốn 1.1. Giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng Khoản 11 Điều 3 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng bao gồm một trong các giấy tờ sau: - Bản sao hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; - Bản sao hoặc bản chính biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng; - Giấy xác nhận của ngân hàng về việc đã hoàn tất việc thanh toán; - Giấy tờ khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !