Ngày đăng tin : 14/01/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đây là nội dung tại Công văn 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng.
Tại Công văn 99/TCT-CS, Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế căn cứ vào các quy định sau để hướng dẫn xử lý trường hợp đã hoàn thuế hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
- Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013) quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
- Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016) quy định về các trường hợp hoàn thuế;
- Căn cứ khoản 2 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014) quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hoàn thuế GTGT;
- Căn cứ khoản 3 Điều 16, khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đối tượng, trường hợp được hoàn thuế GTGT;
- Căn cứ khoản 1 Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu hồi hoàn thuế.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Cục Thuế đã thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Cục Thuế thực hiện thu hồi số thuế GTGT đã hoàn chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng quy định của Luật Thuế GTGT và pháp luật quản lý thuế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Đối với thuế thu nhập cá nhân Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Từ 01/01/2021, Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực sẽ dẫn đến nhiều thay đổi và điểm mới, trong đó quy định 4 trường hợp nhà đầu tư không phải ký quỹ để thực hiện dự án đầu tư. Cụ thể, theo Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây: - Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. - Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Người được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện nào? Hiện nay, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đối với từng loại dự án được quy định rõ tại khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024 như sau: “2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
1. Thành phần phải tham dự xử lý kỷ luật gồm những ai? Cuộc họp xử lý kỷ luật bắt buộc phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người lao động. Đặc biệt, đối với trường hợp xử lý kỷ luật người lao động chưa đủ 15 tuổi, cuộc họp phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi bởi các quy định sau: Khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định như sau: “Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !