Ngày đăng tin : 22/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hoá đơn
Điều 3, Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16,Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
=> Theo quy định trên, doanh nghiệp mua quà tết tặng khách hàng và người lao động, khi biếu tặng phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.
2. Thuế GTGT
Khoản 3, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế đối với hàng biếu tặng như sau:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”
Khoản 5, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT có quy định như sau:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
=> Theo quy định trên:
* Quà tết dùng biếu tặng khách hàng, hoặc cho tặng nhân viên, được khấu trừ thuế đầu vào
* Quà tết dùng biếu tặng khách hàng chịu thuế GTGT đầu ra.
* Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu tặng khách hàng
3. Thuế TNDN
3.1 Chi phí mua quà tết tặng khách hàng.
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
“a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Theo quy định trên, chi phí mua quà tặng khách hàng là chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh. Nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với những hóa đơn có tổng giá thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì được tính vào chi phí được trừ
Lưu ý : Từ năm 2015, chi phí quảng cáo, tiếp thị, khánh tiết, cho, biếu, tặng hàng hóa dịch vụ…..không bị khống chế 15%
3.2 Chi phí mua quà tết tặng nhân viên.
Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về những khoản chi được trừ như sau:
“– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
=> Theo quy định trên chi phí mua quà tết cho nhân viên là một khoản chi có tính chất phúc lơi, được tính vào chi phí được trừ, nhưng tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi của doanh nghiệp trong năm, không được quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện của doanh nghiệp.
Lưu ý : Nếu doanh nghiệp chứng minh chi phí này thuộc phúc lợi của doanh nghiệp cho nhân viên, thì không xuất hoá đơn và tính thuế GTGT đầu ra, mà chi phí mua quà tết vẫn được tính vào chi phí được trừ
4. Hạch toán
4.1. Mua quà tết dùng để biếu, tặng cho khách hàng, hoặc nhân viên được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
a. Khi mua quà tết ghi:
Nợ TK 641, 6421 – Chi phí mua quà tết
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Có các TK 111, 112, 131
b. Khi biếu tặng khách hàng, nhân viên phải xuất hoá đơn kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Lưu ý :
* Chỉ hạch toán thuế GTGT đầu ra vào chi phí, không hạch toán doanh thu
* Nếu doanh nghiệp chứng minh chi phí này thuộc phúc lợi của doanh nghiệp cho nhân viên, thì không xuất hoá đơn và tính thuế GTGT đầu ra. Doanh nghiệp chỉ hạch toán bút toán a
4.2 Chứng từ :
Để hạch toán quà tết kế toán cần có những chứng từ sau:
a.Quà tết tặng khách hàng:
Chứng từ gồm:
* Hoá đơn đầu vào mua quà
* Hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( nếu có)
* Hoá đơn đầu ra ( xuất quà tết biếu tặng)
b. Quà tết tặng nhân viên
* Hoá đơn mua quà tết
* Hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng ( Nếu có)
* Hoá đơn đầu ra ( nếu không có quy định tặng quà tết là phúc lợi của doanh nghiệp trong các hồ sơ liên quan)
* Tờ trình của công đoàn về quà tết cho nhân viên
* Quy định trong quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ… của doanh nghiệp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Các biện pháp thu hồi nợ thuế 2024 1.1 Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế là những biện pháp được cơ quan thuế áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế. Căn cứ Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 của Tổng cục Thuế thì những biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế thường được cơ quan thuế áp dụng bao gồm: - Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ 01 - 30 ngày: Thực hiện đôn đốc bằng điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (như là người chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế...) để thông báo về số tiền thuế nợ để đôn đốc người này nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Tài khoản thanh toán là gì? Tài khoản thanh toán là dạng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, được đăng ký mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán: chuyển khoản trong hoặc ngoài ngân hàng, rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn điện nước, mua vé máy bay, vé tàu, vé xe,... Khi sử dụng tài khoản thanh toán, bạn có thể giao dịch với hạn mức lên đến 100 triệu đồng/tháng đối với tài khoản thông thường hoặc 600 triệu đồng/tháng đối với các loại tài khoản Priority tùy theo quy định của từng ngân hàng khác nhau. 2. Những ưu điểm của tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán hiện tại có rất nhiều tính năng đa dạng hữu ích cho người sử dụng. Có thể kể đến những ưu điểm tiện ích như sau: An toàn Đây là điều quan trọng mà đại đa số người sử dụng đều đặt lên hàng đầu khi sử dụng tài khoản thanh toán. Việc bảo mật tuyệt đối thông tin tài khoản thanh toán với các lớp bảo mật mã pin, mã OTP giúp bảo vệ số tiền trong tài khoản cho khách hàng, tránh kẻ gian chiếm đoạt.
Ngày 07/5/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 381/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể, Quyết định này cắt giảm, đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính thuộc 04 nhóm ngành nghề kinh doanh sau: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
1. Nợ thuế bao nhiêu thì cấm xuất cảnh? Hiện nay không có quy định cụ thể về trường hợp cấm xuất cảnh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế, cấm xuất cảnh là một cách gọi khác của trường hợp cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14. Theo đó, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam đi ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam thông qua cửa khẩu Việt Nam. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cá nhân bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền dừng, không được xuất cảnh có thời hạn. Căn cứ khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, các cá nhân đang nộp thuế, người đại diện của doanh nghiệp khi đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh. Ngoài ra, các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân khác như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !