Ngày đăng tin : 17/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 31/12/2021, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH về việc hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng, thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc.
Theo đó, từ ngày 01/01/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng tăng 7,4% so với mức của tháng 12/2021, đối với:
- (1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng;
- (2) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu hằng tháng;
- (3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng trước 01/01/2022.
Công thức tính:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 01/2022 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 12/2021 x 1,074
Từ ngày 01/01/2022, với các đối tượng (1) và (3) hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng trước 01/01/1995:
- Người có mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng với người có mức lương hưu, trợ cấp hằng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng trở xuống sẽ tăng thêm 200.000 đồng/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng trước điều chỉnh + 200.000 đồng/tháng
- Người có mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ trên 2,3 đến dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = 2,5 triệu đồng/tháng
Ngoài ra, Thông tư này còn quy định thời gian hưởng lương hưu với trường hợp không còn hồ sơ gốc làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Thông tư có 37 hiệu lực từ ngày 15/3/2022.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !