Ngày đăng tin : 18/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động
Căn cứ Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 và Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động được thực hiện như sau:
Bước 1. Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin tại Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động quy định tại Phụ lục XII Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm: Số liệu thống kê về tai nạn lao động thực hiện từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6.
Đối với báo cáo năm: Số liệu thống kê về tai nạn lao động thực hiện từ ngày 01/01 đến hết 31/12 năm đó.
Bước 2. Doanh nghiệp nộp báo cáo tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính.
* Thời hạn nộp báo cáo:
- Đối với báo cáo tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm: Nộp trước ngày 05/7.
- Đối với báo cáo năm về tình hình tai nạn lao động: Nộp trước ngày 10/01 năm sau.
* Hình thức nộp báo cáo:
Báo cáo tình hình tai nạn lao động được gửi theo một trong các hình thức sau:
- Trực tiếp.
- Fax.
- Đường bưu điện.
- Thư điện tử.
Bước 3. Nhận thông báo nộp báo cáo tính hình tai nạn lao động thành công.
2. Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?
Theo Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động sẽ được doanh nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
Sau khi nhận được báo cáo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành tổng hợp tình hình tai nạn lao động xảy ra trong 6 tháng đầu năm hoặc một năm trên địa bàn tỉnh rồi gửi báo cáo tổng hợp về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) và Cục Thống kê tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV và Phụ lục XV Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
Hạn nộp báo cáo tổng hợp là trước ngày 15/7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25/01 năm sau đối với báo cáo năm.
3. Thời hạn nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động là khi nào?
Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Thời hạn nộp đối với từng loại báo cáo được xác định như sau:
- Báo cáo tình hình tai nạn lao động 06 tháng đầu năm: Doanh nghiệp phải nộp trước ngày 05/7 với số liệu thống kê của 06 tháng đầu năm.
- Báo cáo năm về tình hình tai nạn lao động: Doanh nghiệp phải nộp trước ngày 10/01 năm sau với số liệu thống kê của cả năm trước.
4. Chậm nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động, có bị phạt không?
Việc nộp báo cáo tai nạn lao động là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp có ký hợp đồng lao động với người lao động. Không những vậy, doanh nghiệp còn phải tuân thủ quy định về thời hạn nộp báo cáo.
Trường hợp báo cáo không đúng thời hạn hoặc không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác về tai nạn lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng (theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền 05 đến 10 triệu đồng, trong khi đó người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền 10 đến 20 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết 218/NQ-CP của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2024. Theo đó, trong tháng 11 và thời gian còn lại của năm 2024, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt nghiêm, thực hiện toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Quốc hội... Đối với nhiệm vụ tiếp tục ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế tại Nghị quyết 218/NQ-CP Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu tại Công văn 5025/TCT-KK ban hành ngày 06/11/2024. Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, giải quyết vướng mắc trong quá trình phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau: Căn cứ pháp lý: Căn cứ quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 75, Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính quy định quy định về hồ sơ hoàn thuế GTGT;
8 trường hợp thu hồi giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép trong một số trường hợp nhất định. Điều 27 Nghị định 52/2024/NĐ-CP đã quy định trách 08 trường hợp thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể: Trường hợp 1: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Trường hợp 2: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị thu hồi
1. Bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì? Trước khi tìm hiểu bản thể hiện của hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý không thì bạn đọc cần hiểu hóa đơn điện tử và bản thể hiện của hóa đơn điện tử là gì. Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có định nghĩa về hóa đơn điện tử như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !