Ngày đăng tin : 29/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng lao động có thể bị tạm hoãn vì lý do gì?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động có thể bị tạm hoãn bởi một trong các lý do sau đây:
(1) Người lao động đi nghĩa vụ quân sự, tham gia Dân quân tự vệ.
(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định về tố tụng hình sự.
(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(4) Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ.
(6) Người lao động được nhà nước ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
(7) Người lao động được doanh nghiệp ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
(8) Lý do khác do hai bên thỏa thuận.
2. Thời gian tạm hoãn có tính vào thời hạn của hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động đã ký sẽ bị tạm dừng thực hiện trong một thời gian nhất định xảy ra một trong các lý do mà pháp luật hoặc do thỏa thuận của các bên.
Khi hợp đồng lao động bị tạm hoãn thực hiện thì thời gian tạm hoãn đó có tính vào thời hạn của hợp đồng lao động mà các bên đã ký không?
Bộ luật Lao động không trực tiếp đề cập đến vấn đề này nhưng có thể ngầm hiểu câu trả lời nhờ quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tại Điều 31 Bộ luật này:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo quy định này, người lao động chỉ phải nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng nếu hợp đồng lao động đó còn hạn.
Điều này đồng nghĩa rằng, thời hạn tạm hoãn hợp đồng vẫn sẽ được tính vào thời hạn hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận từ đầu.
3. Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian tạm hoãn, giải quyết thế nào?
Như đã phân tích ở mục 2, khi tạm hoãn hợp đồng lao động, mặc dù người lao động không thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng thời gian này vẫn sẽ được cộng dồn vào thời hạn của hợp đồng lao động.
Do đó, nếu hợp đồng lao động hết hạn khi đang trong thời gian tạm hoãn thì hợp đồng này sẽ có thể bị chấm dứt bởi khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo đó, hợp đồng lao động hết hạn sẽ đương nhiên làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, trừ trường hợp người lao động đang trong nhiệm kỳ làm thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà hết hạn hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu chấm dứt hợp đồng lao động khi hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động đó.
Và khi hợp đồng lao động bị chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thanh toán cho người lao động những khoản tiền sau đây:
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động còn phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động.
Thậm chí nếu người lao động có yêu cầu thì người sử dụng lao động còn phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động đó.
Lưu ý: Nếu hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian tạm hoãn mà các bên vẫn có nhu cầu làm việc với nhau thì có thể tiến hành ký hợp đồng lao động mới.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
1. Chữ ký số là gì? Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP có quy định về khái niệm chữ ký số như sau: Chữ ký số được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử mà được tạo ra bằng sự biến đổi của 1 thông điệp dữ liệu bằng việc sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Theo đó, chủ thể có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người có chữ ký có thể xác định được chính xác về: Việc biến đổi thông điệp dữ liệu nêu trên được tạo ra thông qua đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai của trong cùng 01 cặp khóa; Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu từ thời điểm thực hiện việc biến đổi nêu trên. Nói tóm lại, chữ ký số của một người được hiểu là 01 dạng chữ ký điện tử.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !