Ngày đăng tin : 02/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không?
Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội).
Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định).
- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
- Cán bộ; công chức, viên chức; công nhân công an/quốc phòng; người làm công tác khác tại các tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an; người làm công tác cơ yếu được hưởng lương như quan nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ trong quân đội; hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an phục vụ có thời hạn cụ thể; học viên trong quân đội, công an và cơ yếu đang theo học và được hưởng sinh hoạt phí theo quy định.
- Người quản lý của doanh nghiệp, người điều hành của hợp tác xã được hưởng lương.
- Người làm việc tại nước ngoài có hợp đồng lao động theo quy định.
- Người hoạt động không chuyên trách tại địa phương xã/phường/thị trấn.
Như vậy, khi người lao động ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng có tính chất tiền lương thì sẽ thuộc một trong các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trong khi đó, theo Điều 513 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, hợp đồng dịch vụ được quy định là sự thoả thuận giữa các bên, bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ trả phí dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ không có sự ràng buộc về thời gian, địa điểm làm việc cũng như tiền lương hay kỷ luật lao động như đối với hợp đồng lao động mà chỉ cung ứng các dịch vụ theo yêu cầu.
2. Các loại hợp đồng nào không phải đóng BHXH?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với các hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động với thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Dưới đây là các loại hợp đồng mà không phải đóng BHXH:
- Hợp đồng lao động dưới 01 tháng: Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các hợp đồng lao động thời hạn dưới 01 tháng thì không phải đóng BHXH.
Tuy nhiên theo điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 thì loại hợp đồng dưới 01 tháng hay chính là hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần, sau đó nếu vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng không xác định thời hạn.
- Hợp đồng thử việc: Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với hợp đồng lao động, do đó trường hợp ký hợp đồng thử việc thì sẽ không cần đóng BHXH.
- Hợp đồng cộng tác viên/khoán việc: Bản chất của hợp đồng cộng tác viên và hợp đồng khoán việc là hợp đồng dịch vụ chứ không phải là hợp đồng lao động. Do đó, các bên ký kết hợp đồng không phải tham gia BHXH.
- Hợp đồng lao động không trọn thời gian, giới hạn về thời gian làm trong tháng: Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động làm việc không trọn thời gian sẽ được hưởng quyền lợi như người làm việc trọn thời gian.
Tuy nhiên, trong trường hợp không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng thì tháng đó sẽ không được tính để đóng BHXH.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Trường hợp trừ lương nhân viên đi làm muộn theo đúng thời gian làm việc thực tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cách thức trừ lương nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo số giờ làm việc thực tế. Ví dụ như, nhân viên đi làm muộn 60 phút sẽ không được tính lương 60 phút của ngày làm việc đó. Theo Luật sư Nguyễn Văn Thành (Giám đốc điều hành Công ty Luật Yplawfirm), đi muộn/về sớm bản chất là hành vi không hoàn thành số giờ công theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, việc không hoàn thành số giờ công có thể nhiều hoặc ít. Nếu nhiều thì có thể gọi tên là nghỉ nửa ngày, nghỉ cả ngày. Nếu ít thì gọi là đi muộn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc doanh nghiệp ghi nhận số giờ công theo thực tế số giờ làm việc của người là hợp pháp.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !