Ngày đăng tin : 16/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài là gì?
Trước hết, hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phải là hợp đồng. Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự hiện hành, hợp đồng được định nghĩa là văn bản, lời nói… hay bất cứ hình thức nào thể hiện sự thoả thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hiện nay, có các loại hợp đồng chủ yếu như hợp đồng song vụ, đơn vị, hợp đồng chính, hợp đồng phụ, hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba hoặc hợp đồng có điều kiện…
Định nghĩa hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài hiện không được quy định tại Bộ luật Dân sự này. Tuy nhiên, căn cứ Điều 663 Bộ luật Dân sự, có thể hiểu, hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài là hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
Trong đó, yếu tố nước ngoài thể hiện ở một số khía cạnh như sau:
Có ít nhất một trong các bên tham gia giao kết trong hợp đồng là cá nhân hoặc pháp nhân người nước ngoài
Dù các bên tham gia trong hợp đồng dân sự đó đều là công dân hoặc pháp nhân của Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
Dù các bên tham gia trong hợp đồng dân sự là người Việt Nam hoặc là pháp nhân của Việt Nam nhưng đối tượng của hợp đồng đó đang ở nước ngoài.
Có thể kể đến một số ví dụ dưới đây về hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài:
- Vợ chồng ông A và bà B mua chiếc xe ô tô ở một cửa hàng tại Việt Nam. Trong đó, bà B là công dân Việt Nam còn ông A là người Mỹ. Do đó, hợp đồng mua bán xe ô tô trong trường hợp này là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài bởi một bên trong hợp đồng có người nước ngoài (bên mua).
- Ông A và bà B mặc dù đang ở Nhật Bản nhưng đều là công dân của Việt Nam. Hai ông bà muốn uỷ quyền cho ông C ở Việt Nam thực hiện thủ tục nhận thừa kế. Khi đó, hai ông bà đến Đại sứ quán của Việt Nam ở Nhật Bản để làm hợp đồng uỷ quyền một bên, uỷ quyền cho ông C ở Việt Nam thực hiện việc ký công chứng thay cho mình trong Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế…
Thực hiện hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài thế nào?
Để giải quyết tranh chấp của hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài, trước hết cần phải xác định pháp luật sẽ áp dụng với hợp đồn này. Theo đó, Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định lựa chọn pháp luật áp dụng với hợp đồng dân sự như sau:
- Do các bên trong hợp đồng tự thoả thuận: Việc áp dụng pháp luật của nước nào trong thực hiện hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng trừ các trường hợp sau đây:
Hợp đồng về bất động sản: Áp dụng pháp luật của nước nơi có bất động sản trong việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng: Các bên lựa chọn áp dụng pháp luật có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam: Áp dụng pháp luật của Việt Nam.
Việc lựa chọn thay đổi pháp luật áp dụng với hợp đồng: Các bên hoàn toàn có thể tự thoả thuận về điều này nhưng việc thay đổi đó phải không được ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi có sự thay đổi về pháp luật áp dụng trừ trường hợp người này đồng ý.
- Các bên không có thoả thuận: Áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó. Theo đó, việc xác định pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng được thực hiện như sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá: Pháp luật của nước mà nguwòi bán cư trú (người bán là cá nhân) hoặc thành lập (người bán là pháp nhân).
Hợp đồng dịch vụ: Pháp luật của nước mà người cung cấp dịch vụ cư trú nếu người này là cá nhân hoặc là pháp luật của nước mà pháp nhân này được thành lập.
Hợp đồng lao động: Pháp luật của nước mà người lao động thường xuyên thực hiện công việc. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước hoặc khi không xác định được nơi người lao động này thường xuyên thực hiện công việc thì trường hợp này là pháp luật của nước mà người sử dụng lao động là cá nhân cư trú hoặc là pháp nhân thành lập.
Hợp đồng tiêu dùng: Pháp luật của nước mà người tiêu dùng cư trú.
Pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó hơn các nước trên: Áp dụng pháp luật của nước gắn bó hơn đó.
Ngoài ra, về hình thức của hợp đồng, khoản 7 Điều 683 Bộ luật Dân sự cũng quy định, hình thức hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng của hợp đồng đó.
Nếu hình thức này sau khi áp dụng không phù hợp nhưng lại phù hợp với pháp luật của nước giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì tại Việt Nam sẽ công nhận hình thức của hợp đồng này.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !