Ngày đăng tin : 06/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp?
Theo quy định tại Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động bị bệnh nghề nghiệp sẽ được giám định mức độ suy giảm khả năng lao động sau khi bệnh tật đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hướng tới sức khỏe.
Trường hợp bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn thì người lao động được làm giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị bệnh đó.
Đối với việc lập hồ sơ đề nghị giám định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp gây ra, khoản 3 Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT đã quy định:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập, hoàn chỉnh hồ sơ giám định và gửi đến Hội đồng Giám định y khoa đối với các trường hợp sau đây:
a) Không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này;
b) Người lao động theo quy định tại Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, có thể thấy, việc lập, hoàn chỉnh hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp sẽ do doanh nghiệp thực hiện. Người lao động chỉ cần phối hợp với doanh nghiệp, cung cấp một số giấy tờ để hỗ trợ họ trong quá trình làm hồ sơ.
2. Hồ sơ khám giám định bệnh nghề nghiệp gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, hồ sơ khám giám định bệnh nghề nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc giấy đề nghị khám giám định của người lao động:
+ Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư 56 áp dụng với trường hợp người lao động được giám định đang thuộc quản lý của doanh nghiệp.
+ Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 56 áp dụng với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh.
- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
- Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
Trường hợp người lao động mắc bệnh không có khả năng điều trị ổn định: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định.
- 01 trong các giấy tờ có ảnh:
+ Chứng minh nhân dân
+ Căn cước công dân
+ Hộ chiếu
+ Giấy xác nhận của Công an xã có dán ảnh (đóng giáp lai), cấp trong tối đa 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị giám định.
3. Nộp hồ sơ đề nghị khám giám định bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT đã đề cập ở mục 1, hồ sơ khám giám định bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động lập sẽ được gửi đến Hội đồng Giám định y khoa.
Cụ thể, tại Quyết định 2968/QĐ-BYT năm 2018, Bộ Y tế đã hướng dẫn nơi tiếp nhận hồ sơ xin giám định bệnh nghề nghiệp là cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.
Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện hồ sơ đề nghị giám định bệnh nghề nghiệp cho Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh Theo quy định tại Điều 82 của Nghị định 168/2025/NĐ-CP, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP, trừ các trường hợp:
Theo đó, tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025, số 66/2025/QH15 đã điều chỉnh đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể, bổ sung thêm một số đối tượng không chịu thuế, gồm: - Hàng hóa do tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, thuê gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài; -Hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài bị phía nước ngoài trả lại khi nhập khẩu vào đối tượng không chịu thuế;
Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 Luật 2024 như sau: “1. Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật này. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.”.
Theo Điều 58 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP, người bệnh được thanh toán trực tiếp khi tự mua trong các trường hợp sau: (1) Thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. (2) Thiết bị y tế loại C hoặc D, trừ thiết bị chẩn đoán in vitro, thiết bị y tế đặc thù cá nhân, thiết bị thuộc danh mục thiết bị được phép mua bán như hàng hóa thông thường theo quy định tại Nghị định 98/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 07/2023/NĐ-CP và Nghị định 04/2025/NĐ-CP).
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !