Ngày đăng tin : 26/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mỗi vị trí được quyền yêu cầu thử việc mấy lần?
Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định rõ:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
[…]
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu người lao động thử việc 01 lần đối với 01 công việc đã được các bên thỏa thuận trước đó.
Sau khi hết thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc. Nếu người lao động thử việc không đạt yêu cầu, doanh nghiệp chỉ có 01 lựa chọn là chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động (nếu nội dung thử việc được lồng trong hợp đồng lao động).
Trường hợp thấy người lao động thử việc chưa ổn mà yêu cầu thử việc thêm lần nữa với công việc đã làm, phía doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
Như vậy, người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng.
Lưu ý: Pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Trường hợp người lao động thử việc không đạt thì người sử dụng lao động có thể yêu cầu thử việc với các công việc khác mà người đó chưa làm thử.
Hết thử việc có đương nhiên thành nhân viên chính thức?
Điều 27 Bộ luật Lao động quy định về vấn đề kết thúc thời gian thử việc như sau:
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Như vậy, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động buộc phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động biết.
Nếu người sử dụng lao động thông báo thử việc đạt, các bên sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động. Lúc này người lao động sẽ trở thành nhân viên chính thức.
Còn nếu họ thông báo thử việc không đạt, các bên sẽ chấm dứt luôn hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký.
Trường hợp cố tình im lặng, không thông báo kết quả thử việc, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 01 triệu đồng theo điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Đặc biệt, nếu phía công ty không thông báo kết quả thử việc, không ký hợp đồng lao động nhưng vẫn để người lao động tiếp tục làm việc mà không có thỏa thuận nào khác thì theo tinh thần của Án lệ số 20/2018/AL, trường hợp này vẫn được coi là đã xác lập quan hệ hợp đồng lao động.
Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi tối đa và tránh tranh chấp về sau thì khi hết thử việc người lao động cần khéo léo đề nghị phía doanh nghiệp ký hợp đồng lao động.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, không phải cứ hết thời gian thử việc thì đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức. Điều này chỉ đúng với trường hợp người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hết thời gian thử việc mà các bên không có thỏa thuận khác.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !