Ngày đăng tin : 23/10/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hàng tồn kho là gì?
Hàng tồn kho được hiểu đơn giản là những sản phẩm, nguyên, vật liệu, công cụ được doanh nghiệp giữ trong kho để phục vụ cho việc sản xuất hoặc đang chờ bán.
Cụ thể, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 được ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh/cung cấp dịch vụ.
2. Hàng tồn kho có những loại nào?
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
3. Cách hạch toán hàng tồn kho
3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
3.1.1. Nhập kho mua hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;
Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;
Nợ TK 156: Giá trị của hàng hóa;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
Có TK 111/112/331...: Tổng giá thanh toán.
- Trường hợp đã nhận được hóa đơn nhưng đến cuối kỳ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa chưa về kho, thì sẽ hạch toán căn cứ vào hoá đơn:
Nợ TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa;
Có TK 111/112/331,...: Tổng giá thanh toán.
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho:
Nợ TK 152: Giá trị của nguyên vật liệu;
Nợ TK 153: Giá trị của công cụ dụng cụ;
Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa;
Có TK 151: Giá trị của hàng mua đang đi đường.
- Trường hợp chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán:
Nợ TK 111/112/331...: Giá trị hàng được chiết khấu, giảm giá;
Có TK 156: Giá trị hàng hóa (nếu tồn kho);
Có TK 632: Giá vốn hàng bán(nếu hàng đã bán);
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá.
- Trường hợp mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nợ TK 156: Giá trị hàng theo giá mua trả tiền ngay;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá;
Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm = Số tiền phải thanh toán-giá mua nếu trả tiền ngay;
Có TK 331: Tổng giá cần thanh toán.
- Hàng kỳ khi tính số lãi khi mua hàng trả chậm, trả góp:
Nợ TK 635: Phần lãi trả chậm kì đó;
Có TK 242: Phần lãi trả chậm kì đó.
- Hạch toán chi phí khi mua hàng hoá:
Nợ TK 156: Chi phí mua khi hàng hoá;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí khi mua hàng hoá;
Có TK 111/112/331...: Tổng giá thanh toán.
3.1.2. Hàng hoá xuất bán/kết chuyển chi phí dở dang của phần cung cấp dịch vụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
Có TK 156: Giá trị hàng đã xuất bán.
3.1.3. Hàng hoá gia công/chế biến
- Khi hàng hoá được đưa đi gia công hoặc chế biến:
Nợ TK 154: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến;
Có TK 156: Giá trị hàng hóa đưa đi gia công chế biến.
➞ Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:
Nợ TK 154: Chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của chi phí gia công hoặc chế biến hàng hoá;
Có TK 111/112/331,...: Tổng giá thanh toán.
➞ Khi nhập kho hàng hoá đã gia công hoặc chế biến:
Nợ TK 156: Giá trị hàng hoá sau khi gia công hoặc chế biến;
Có TK 154: Giá trị hàng hoá sau khi gia công hoặc chế biến.
3.1.4. Xuất kho hàng gửi đi bán
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán;
Có TK 156: Hàng gửi đi bán.
3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng hoá cuối kỳ trước sang trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611: Mua hàng;
Có TK 156: Hàng hoá.
- Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 156: Hàng hoá;
Có TK 611: Mua hàng.
- Sau khi kiểm kê số lượng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán;
Có TK 611: Mua hàng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !