Ngày đăng tin : 09/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Việc tăng lương hằng năm cho nhân viên có phải yêu cầu bắt buộc?
Theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền được trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận với người sử dụng lao động, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Vấn đề tiền lương cũng là một trong những nội dung quan trọng bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động với mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác cùng chế độ nâng bậc, nâng lương.
Trong đó, khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về chế độ nâng bậc, nâng lương như sau:
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Theo đó, việc nâng lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty.
Như vậy, không có quy định nào bắt buộc công ty phải tăng lương hằng năm cho nhân viên. Việc có tăng lương hay không, tăng vào thời điểm nào sẽ được các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế riêng do người sử dụng lao động ban hành.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng nêu rõ, mức lương tối thiểu theo công việc hoặc chức danh trả cho người lao động không được phép thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Đây là mức lương do Chính phủ quyết định và công bố dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Thông thường mỗi năm, mức lương tối thiểu vùng đều sẽ được điều chỉnh tăng thêm.
Do đó, khi lương tối thiểu vùng tăng thì những người đang nhận lương theo lương tối thiểu vùng cũng sẽ được tăng theo.
Trường hợp đã nhận lương cao hơn lương tối thiểu vùng mới, đồng thời có thỏa thuận về việc tăng lương định kì hằng năm trong hợp đồng lao động hoặc trong thỏa ước lao động tập thể, quy định của công ty có ghi nhận nội dung này thì người lao động cần xem kỹ điều kiện tăng lương để xác định xem mình đã đáp ứng đủ các điều kiện hay chưa.
Nếu nhận thấy mình đã thỏa mãn những điều kiện để được tăng lương hằng năm mà vẫn chưa được tăng lương, người lao động có thể chủ động kiến nghị lên ban lãnh đạo để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Không tăng lương như thỏa thuận, công ty có bị phạt?
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Như vậy, nếu đã có nội dung về việc tăng lương cho người lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể thì công ty phải có trách nhiệm thực hiện.
Nói cách khác, nếu người lao động đã thỏa mãn các điều kiện tăng lương đề ra thì công ty sẽ buộc phải tăng lương cho người đó.
Trường hợp cố tình không thực hiện việc nâng lương cho người lao động như đã thỏa thuận, người sử dụng lao động có thể bị phạt vi phạm hành chính về hành vi không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Có từ 01 - 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 - 20 triệu đồng.
- Có từ 51 - 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 - 30 triệu đồng.
- Có từ 101 - 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 - 40 triệu đồng.
- Có từ 301 người lao động trở lên bị vi phạm: Phạt 40 - 50 triệu đồng.
Đặc biệt, theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12, nếu trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, người sử dụng lao động còn bị phạt nặng hơn với mức như sau:
- Có từ 01 - 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 - 30 triệu đồng.
- Có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 - 50 triệu đồng.
- Có từ 51 người lao động trở lên bị vi phạm: Phạt 50 - 75 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt nói trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp đôi (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Cùng với đó, phía công ty còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với một khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất được tính theo lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Thông tư 64/2025/TT-BTC ban hành ngày 30/6/2025 đã quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC, từ ngày 01/07/2025 đến 31/12/2026, mức thu của nhiều loại phí và lệ phí sẽ được giảm 50% so với quy định trước đó, gồm: - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng; - Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán để đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và sắp xếp tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp Khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi tên và sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tên của Điều 10 đổi thành Sửa đổi Chế độ kế toán”. Ngoài ra, Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi Điều 10 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
Điều 14 Nghị định 158/2025/NĐ-CP về hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau: (1) Người lao động hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định chi tiết như sau: - Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025 (trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành) là người lao động mà tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần còn thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/7/2025 để tính hưởng bảo hiểm xã hội;
Từ 01/7/2025 đăng ký hộ kinh doanh ở đâu? Có 02 cách để nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh: - Nộp online thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin địa phương có chức năng đăng ký hộ kinh doanh. - Nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh Trước 01/7/2025, các thủ tục thành lập, thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !