Ngày đăng tin : 15/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1/ Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa bao nhiêu ngày?
Một trong những nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được ghi nhận tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT đó là mỗi lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Cùng với đó, tại Phụ lục 7, Thông tư 56 cũng hướng dẫn cụ thể cách ghi số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:
Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Từ những quy định trên, có thể thấy, thời hạn của giấy nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ được căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng có giới hạn tối đa như sau:
- 180 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm: Người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia.
- 30 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm: Các trường hợp còn lại.
2/ Thời gian tối đa được nghỉ hưởng chế độ khi ốm đau?
Căn cứ Điều 26 Luật BHXH năm 2014, người lao động bị ốm đau được nghỉ hưởng chế độ trong thời gian như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 30 ngày/năm.
+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 - dưới 30 năm: Tối đa 40 ngày/năm.
+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm: Tối đa 60 ngày/năm.
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 40 ngày/năm.
+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 - dưới 30 năm: Tối đa 50 ngày/năm.
+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm: Tối đa 70 ngày/năm.
- Trường hợp mắc bệnh thuộc danh mục chữa trị dài ngày:
+ Tối đa 180 ngày.
+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được nghỉ thêm tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
3/ Để nghỉ ốm hưởng BHXH trên 30 ngày, người lao động cần làm gì?
Như đã đề cập ở trên, thời gian nghỉ ốm được ghi nhận trên giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là tối đa 30 ngày, trừ trường hợp đang điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia.
Trường hợp muốn nghỉ dài hơn, người lao động phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Theo đó, khi sắp hết hạn hoặc hết hạn nghỉ trên giấy nghỉ ốm, người lao động phải thực hiện tái khám để các bác sĩ quyết định số ngày nghỉ tiếp theo dựa trên tình trạng sức khỏe của người bệnh tại thời điểm tái khám.
Riêng trường hợp điều trị lao theo chương trình chống lao quốc gia, chỉ cần một lần khám, người lao động đã được cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH có số ngày nghỉ lên đến 180 ngày.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
1. Điều kiện nhận tiền dưỡng sức sau sinh Khỏe mạnh, trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản là điều mà mọi lao động mong muốn. Tuy nhiên, vì lý do sức khỏe, không ít lao động phải nghỉ làm theo diện dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12). Do đó, cần lưu ý, khoản tiền dưỡng sức này chỉ được cấp cho người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức nối liền với thời gian nghỉ thai sản.
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo năm 2026 Căn cứ vào khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của nhà giáo (trong điều kiện lao động bình thường) năm 2026 được xác định như sau: - Đối với nhà giáo là nam giới: 61 tuổi 06 tháng - Đối với nhà giáo là nữ giới: 57 tuổi Bên cạnh đó, cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, đối với nhà giáo lao động trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi 61 tháng 06 tháng đối với giáo viên nam, 57 tuổi đối với giáo viên nữ vào năm 2026. 2. Quy định về tuổi nghỉ hưu sớm đối với nhà giáo Theo khoản 1 Điều 26 Luật Nhà giáo năm 2025, chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo được quy định:
1. Trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !