Ngày đăng tin : 10/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Xin giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai ở đâu?
Khoản 1 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT ghi nhận thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai như sau:
1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai:
a) Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh: được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa;
b) Bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý toàn thân;
c) Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định lại điểm a và điểm b Khoản này được ký giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai do phải điều trị các bệnh lý sản khoa và bệnh lý toàn thân theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Theo đó, lao động nữ đang mang thai mà gặp vấn đề về sức khỏe có thể đến các Bệnh viện đa khoa có khoa phụ sản hoặc bệnh viện chuyên khoa phụ sản hoặc các bệnh viện đa khoa đã được cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh và Hội đồng Giám định y khoa để tiến hành khám hoặc giám định sức khỏe.
Nếu tình trạng sức khỏe của người lao động không thể đảm bảo công việc và buộc phải nghỉ để dưỡng thai thì các bệnh viện nói trên hoặc Hội đồng Giám định y khoa sẽ cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai theo quy định.
2. Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai có thời hạn bao lâu?
Tại hướng dẫn cách ghi giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, Phụ lục 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:
3. Phần Số ngày nghỉ:
- Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
- Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Theo đó, thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai sẽ được thực hiện theo chỉ định riêng của bác sĩ dựa trên sức khỏe của người bệnh nhưng cũng chỉ được tính tối đa 30 ngày nghỉ.
Trường hợp muốn nghỉ dài hơn 30 ngày thì theo khoản 5 Điều 18 Thông tư 56/2017, khi hết hoặc sắp hết hạn, lao động nữ phải đi tái khám để được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới.
3. Bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, phải làm sao?
Theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 18 Thông tư 56/2017/TT-BYT, nếu không may làm mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, người lao động cần thực hiện như sau:
- Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp:
Người lao động phải làm đơn đề nghị cấp bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai và gửi cho đơn vị nơi đã cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai cho mình.
Bản sao giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai sẽ được cấp cho người lao động trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai nhận được đơn đề nghị.
- Trường hợp bị mất giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai từ ngày làm việc thứ 06 kể từ ngày được cấp:
Lúc này, người lao động phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Điều này được hiểu rằng lao động nữ phải đi khám lại từ đầu để được cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !