Ngày đăng tin : 20/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giáo viên hợp đồng nghỉ hè có lương không?
Tại các trường học hiện nay, giáo viên tham gia vào công tác giảng dạy có thể là viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 hoặc giáo viên hợp đồng.
Trong đó, giáo viên là viên chức sẽ thực hiện giảng dạy theo hợp đồng làm việc còn giáo viên ký hợp đồng lao động thường được gọi là giáo viên hợp đồng.
Bởi vậy, giáo viên hợp đồng được hiểu là người có trình độ, bằng cấp phù hợp được nhà trường giao kết hợp đồng giảng dạy trong thời gian nhất định.
Theo quy định hiện hành tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT) thì giáo viên là viên chức trong thời gian học sinh nghỉ hè thì vẫn được nhận lương.
Tuy nhiên, đối với giáo viên hợp đồng thì việc có được nhận lương trong kỳ nghỉ hè sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận, điều khoản trong hợp đồng giảng dạy được ký kết trước đó.
Do đó, để trả lời chính xác cho câu hỏi “Giáo viên hợp đồng nghỉ hè có lương không?”, anh/chị có thể xem lại các điều khoản tại hợp đồng giảng dạy quy định như thế nào.
2. Mức lương của giáo viên hợp đồng mới nhất
Giáo viên hợp đồng hiện nay có chế độ lương và phụ cấp không giống với giáo viên là viên chức của trường. Mức lương của giáo viên hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận và thể hiện tại các điều khoản trong hợp đồng lao động.
Tóm lại, mức lương của giáo viên hợp đồng sẽ có sự khác nhau dựa vào thỏa thuận của các bên trên cơ sở ngân sách của trường, trình độ của giáo viên, điều kiện giảng dạy,...
Tuy nhiên, mức lương này không được thấp hơn mức lương lương tối thiểu vùng theo quy định pháp luật. Ngoài ra, việc nâng lương, thời hạn nâng lương của giáo viên hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật.
2. Giáo viên hợp đồng có được hưởng phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên?
- Về phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên hợp đồng
Căn cứ Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp ưu đãi được quy định bao gồm:
“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.”
Căn cứ quy định này thì giáo viên thuộc biên chế trả lương và đang trực tiếp giảng dạy theo diện hợp đồng tại các trường học công lập là đối tượng tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Như vậy, đối với giáo viên hợp đồng tại các trường ngoài công lập như trường dân lập, tư thục sẽ không được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên.
- Về phụ cấp thâm niên đối với giáo viên hợp đồng
Phụ cấp thâm niên được hiểu là khoản phụ cấp dành cho những nhà giáo hiện đang giảng dạy, giáo dục tại những cơ sở giáo dục công lập, trường, học viện,trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị,
Căn cứ Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:
“Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.”
Trong đó, đối với trường hợp đang giảng dạy hoặc hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, trạm, trại, trung tâm thực hành, xưởng trường, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn tại cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập.
Giáo viên hợp đồng cần xem mình có thuộc danh sách trả lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay không, nếu thuộc thì Giáo viên hợp đồng trong trường hợp này vẫn được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên. Nếu không thuộc danh sách này, giáo viên hợp đồng sẽ không được nhận phụ cấp thâm niên.
3. Giáo viên hợp đồng có được đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có quy định về những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.
Trong đó, tại điểm a, b Điều này có quy định nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn mà từ đủ 1 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, nếu đơn vị giao kết ký với giáo viên hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho giáo viên này theo quy định pháp luật.
Lúc này, nhà trường và giáo viên hợp đồng sẽ đóng bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ được quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Giáo viên hợp đồng có định mức số tiết dạy không?
Căn cứ nội dung của Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT) có quy định về định mức số tiết dạy áp dụng đối với giáo viên như sau:
“Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết”.”
Theo đó, quy định này không nêu rõ có áp dụng đối với giáo viên hợp đồng hay không. Thực tế số tiết dạy thường được các bên thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng lao động và thù lao cũng được trả dựa trên số tiết dạy theo thỏa thuận này.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Trường hợp trừ lương nhân viên đi làm muộn theo đúng thời gian làm việc thực tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cách thức trừ lương nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo số giờ làm việc thực tế. Ví dụ như, nhân viên đi làm muộn 60 phút sẽ không được tính lương 60 phút của ngày làm việc đó. Theo Luật sư Nguyễn Văn Thành (Giám đốc điều hành Công ty Luật Yplawfirm), đi muộn/về sớm bản chất là hành vi không hoàn thành số giờ công theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, việc không hoàn thành số giờ công có thể nhiều hoặc ít. Nếu nhiều thì có thể gọi tên là nghỉ nửa ngày, nghỉ cả ngày. Nếu ít thì gọi là đi muộn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc doanh nghiệp ghi nhận số giờ công theo thực tế số giờ làm việc của người là hợp pháp.
1. Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra quốc tế cần phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau: Thời hạn công bố: Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế; Nơi tiếp nhận: Tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch chứng khoán;
1. Có các loại trò chơi điện tử trên mạng nào? Trò chơi điện tử trên mạng gồm các loại sau theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 147/2024/NĐ-CP: - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G1); - Trò chơi điện tử chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G2); - Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G3); - Trò chơi điện tử được tải về qua mạng, không có sự tương tác giữa người chơi với nhau và giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (trò chơi G4);
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !