Ngày đăng tin : 16/03/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Giáo viên được dạy thêm tối đa bao nhiêu giờ?
Trường hợp dạy thêm trong trường
Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Trong đó,người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng.
Như vậy, nếu nhà trường tổ chức dạy thêm ngoài thời giờ làm việc bình thường của giáo viên thì hoạt động này được tổ chức không quá 200 giờ/năm. Theo đó, giáo viên được dạy thêm trong trường tối đa 200 giờ/năm.
Trường hợp dạy thêm ngoài trường
Hiện nay chưa có quy định giới hạn về thời gian dạy thêm ngoài trường của giáo viên. Công việc dạy thêm ngoài trường là công việc khác với công việc ký hợp đồng với trường học, do đó không tính vào thời gian làm thêm giờ của công việc dạy học trên lớp theo Điều 107 Bộ luật Lao động.
Giáo viên ký hợp đồng lao động để dạy thêm với các cơ sở kinh doanh cần đáp ứng quy định về thời giờ làm việc bình thường tại Điều 105 Bộ luật Lao động như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Giáo viên dạy thêm cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT, giáo dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm.
Lưu ý các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
- Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.
- Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Thông tư 09/2025/TT-BTC Bộ Tài chính đã hướng dẫn bố trí kinh phí ngân sách Nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân kinh doanh bền vững. Cụ thể, ngân sách trung ương bố trí cho các hoạt động của Chương trình 167 Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện, ngân sách địa phương bố trí cho các hoạt động của Chương trình 167 Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 do các cơ quan ở địa phương thực hiện và theo những quy định sau:
1. Đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm có phải đóng BHXH? Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, hộ kinh doanh có sử dụng lao động theo hợp đồng từ 01 tháng trở lên thì vẫn phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Điều 2. Đối tượng áp dụng 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Cứ đủ điều kiện thì được rút BHXH 1 lần! Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện sau thì được rút BHXH một lần: 1 - Thuộc một trong các trường hợp sau: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Ra nước ngoài để định cư.
1. Mất 04 khoản tiền chế độ khi rời hệ thống Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách giúp người lao động có 04 khoản tài chính đảm bảo cho tới lúc về già từ 04 chế độ chính gồm bảo hiểm y tế, hưu trí, tử tuất và hỗ trợ mai táng. Theo đó, nếu nghỉ việc khi chưa đến tuổi nghỉ hưu, người lao động rút BHXH một lần sẽ không còn cơ hội nhận 04 chế độ trên. Cụ thể: 1.1 Lương hưu Lương hưu là một trong những khoản tài chính đảm bảo cho cuộc sống khi về hưu của người lao động cho tới cuối đời. Theo quy định, người lao động sẽ được hưởng mức lương hưu cao nhất là bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập đóng BHXH.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !