Ngày đăng tin : 16/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giao dịch dân sự có được thực hiện bằng lời nói không?
Để xét giao dịch dân sự bằng lời nói có hợp pháp không thì phải xét các hình thức của giao dịch dân sự. Theo đó, theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự, hình thức của giao dịch dân sự gồm có: Bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trong đó, nếu các bên giao kết giao dịch dân sự bằng hình thức online, nghĩa là thực hiện thông qua phương thức điện tử như gửi Email, gửi Fax… thì đây được coi là hình thức giao kết giao dịch dân sự bằng văn bản.
Như vậy, giao dịch dân sự vẫn được thể hiện bằng lời nói. Do đó, giao dịch dân sự bằng lời nói vẫn sẽ hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đồng thời, nếu giao dịch dân sự đó có yêu cầu về hình thức phải ở dạng nào thì thực hiện theo quy định đó. Ví dụ, một số loại giao dịch dân sự bắt buộc phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực như:
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhà ở…
- Văn bản thoả thuận về việc mang thai hộ của vợ chồng…
2. Rủi ro khi ký giao dịch dân sự bằng lời nói
Do không được lập bằng văn bản nên những giao dịch dân sự bằng lời nói thường tiềm ẩn một số rủi ro dưới đây:
- Không đầy đủ nội dung giao dịch: Do nội dung của giao dịch dân sự được thực hiện bằng lời nói nên nhiều khi giao dịch đó thực hiện trong thời gian ngắn, các bên chưa thực sự chuẩn bị và lường trước được các tình huống có thể phát sinh trong tương lai.
Bởi vậy, giao dịch dân sự trong nhiều trường hợp không đầy đủ nội dung hoặc các nội dung của giao dịch chưa thật sự lường trước được nên những giao dịch này có thể không đảm bảo đầy đủ tính pháp lý.
- Khó xác định thoả thuận: Do giao dịch dân sự bằng lời nói không được ghi lại bằng văn bản, chỉ là các bên thoả thuận miệng với nhau nên sẽ rất khó khăn trong việc xác định nội dung hợp đồng cụ thể. Đồng thời, xác định trách nhiệm, quyền lợi của các bên cũng khó khăn.
- Không có căn cứ để khởi kiện: Thông thường, khi các bên giao kết giao dịch dân sự bằng miệng thì chủ yếu dựa vào chữ tín và sự đồng thuận tuyệt đối giữa các bên.
Nếu một trong các bên không đảm bảo thực hiện đúng theo thoả thuận, không có văn bản, giấy tờ chứng minh thoả thuận thì rất khó để đưa ra bằng chứng nếu có tranh chấp xảy ra.
Bởi vậy, mặc dù là hợp đồng bằng miệng, không được lập thành văn bản nhưng để đảm bảo quyền lợi cho bản thân, các bên nên thoả thuận miệng và ghi âm, ghi hình, email, tin nhắn… lại thoả thuận đó.
Ngoài ra, những giấy tờ liên quan đến nội dung thoả thuận như giấy nhận tiền, hoá đơn, chứng từ… liên quan, các bên cũng cần thiết phải giữ lại để nếu có xảy ra trường hợp tranh chấp thì sẽ sử dụng như một loại bằng chứng, chứng cứ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Thanh toán bù trừ công nợ là gì? Hình thức thanh toán bù trừ công nợ là hình thức thanh toán bù trừ nghĩa vụ với nhau giữa các bên để xác định xem bên nào là bên cuối cùng có nghĩa vụ. Theo đó, các bên trong giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ sẽ đồng thời là người bán và người mua (vừa có công nợ phải thu, vừa có công nợ phải trả). Trong trường hợp này, kế toán sẽ thực hiện các công việc sau: - Xác định các chứng từ công nợ phải thu và chứng từ công nợ phải trả;
Bên bán có được tự ý hủy hóa đơn có sai sót? Tùy từng trường hợp, nếu hóa đơn chưa gửi cho người mua thì bên bán được hủy và lập hóa đơn mới thay thế, còn hóa đơn đã gửi cho người mua sẽ không được hủy trừ 01 trường hợp ngoại lệ. Cụ thể: Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về xử lý hóa đơn có sai sót thì:
1. Nghỉ ốm 1 ngày có được hưởng lương không? Nếu không may bị ốm, người lao động có thể xin nghỉ làm để hưởng một trong 02 chế độ sau đây: Nghỉ phép năm do bị ốm hoặc nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Người lao động chỉ được lựa chọn nghỉ theo một trong 02 chế độ kể trên bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH nêu rõ, sẽ không giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) trong thời gian đang nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương. Người lao động nghỉ ốm 01 ngày sẽ được hưởng lương nếu chọn phương án xin nghỉ phép năm để nghỉ ốm. Bởi theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Sanketoan xin cám ơn tác giả đã có một bài viết chia sẻ rất chân thực và thực tế. Đây cũng sẽ là một động lực, một cái nhìn đầy tươi sáng về nghề kế toán để các bạn kế toán mới ra trường, mới vào nghề học hỏi và có niềm tin gắn bó với nghề kế toán hơn nữa.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !