Ngày đăng tin : 19/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Giảm thuế VAT xuống 8%: Mặt hàng nào được giảm?
Hiện nay, hầu hết các loại mặt hàng, dịch vụ đều đang áp dụng mức thuế suất GTGT (hay thuế VAT) là 10% trừ một số loại hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan... chịu thuế 0%, nước sạch, đường, thiết bị, dụng cụ y tế... chịu thuế 5% theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, những nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm thuế GTGT trừ các nhóm sau đây:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản...
- Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Công nghệ thông tin.
Theo đó, mức giảm thuế GTGT được quy định như sau:
- Với các cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% với hàng hoá, dịch vụ thuộc mặt hàng được giảm thuế (đã được giảm 2%).
- Với các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Được áp dụng mức tỷ lệ % là 80% để tính thuế giá trị gia tăng (giảm 20% mức tỷ lệ % tính thuế GTGT) khi xuất hoá đơn với hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế.
Để tra cứu cụ thể hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh có thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT hay không, người nộp thuế cần thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tra cứu danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhập mã số thuế của đơn vị mình để tìm kiếm danh mục hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang thực tế kinh doanh (nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký, thay đổi ngành nghề kinh doanh)/ sẽ nhập khẩu hoặc liệt kê các sản phẩm mà thực tế mình đang kinh doanh/ sẽ nhập khẩu. Dựa vào danh mục hàng hóa, dịch vụ này, doanh nghiệp xác định danh mục sản phẩm mà mình đang kinh doanh.
- Bước 2: Tra cứu mã sản phẩm tương ứng với tên sản phẩm của doanh nghiệp đang kinh doanh tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg hoặc kiểm tra mã HS của sản phẩm mà mình sẽ nhập khẩu tại website tổng cục Hải quan
- Bước 3: Đối chiếu mã sản phẩm hoặc mã HS tại bước 2 với mã sản phẩm hoặc mã HS trong Phụ lục I; Phụ lục III; đối chiếu tên sản phẩm tại bước 1 với tên sản phẩm tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP để xác định sản phẩm đang kinh doanh có thuộc đối tượng được giảm thuế VAT hay không.
Người dân, doanh nghiệp hưởng lợi thế nào khi giảm thuế VAT?
Căn cứ danh mục các hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT 10%, có thể thấy, các loại hàng hoá được giảm thuế đều tập trung vào các mặt hàng gặp khó khăn, khủng hoảng vì đại dịch Covid-19.
Các mặt hàng, dịch vụ khác không bị ảnh hưởng như ngân hàng, chứng khoán... không được áp dụng mức giảm này.
Với chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% như quy định tại Nghị định này, người dân và doanh nghiệp đều được hưởng lợi bởi những lý do sau đây:
- Với doanh nghiệp: Khi được giảm thuế VAT đầu vào, người bán không phải tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ khi các chi phí tăng cao. Qua đó, nâng khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
- Với người tiêu dùng: Đây là nhóm đối tượng được hưởng lợi nhất do chính sách giảm thuế GTGT. Về bản chất, việc giảm thuế VAT sẽ ảnh hưởng đến chi phí thực tế mà nhóm đối tượng này phải chịu. Nếu giờ đây, thuế VAT giảm 2% đồng nghĩa, chi phí chi tiêu cũng được trực tiếp giảm 2%.
Bởi khi tình hình dịch bệnh kéo dài, người dân là những người bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi thu nhập, việc làm... đều bị ảnh hưởng, thậm chí bị giảm mạnh.
Như vậy, có thể thấy, chính sách này sẽ tăng sức mua từ người tiêu dùng, tránh trường hợp đẩy giá, tăng giá sau Tết... Qua đó, mang đến nhiều lợi ích cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp kêu "khổ" khi làm thủ tục giảm thuế VAT
Mặc dù mang lại lợi ích là thế nhưng thực tế, khi áp dụng các quy định về giảm thuế GTGT, doanh nghiệp và các kế toán gặp rất nhiều khó khăn.
Một trong số đó phải kể đến việc xác định danh mục hàng hoá nào được áp dụng mức giảm thuế 8%. Nghị định 15/2022 chỉ đưa ra ba Phụ lục các loại hàng hoá, dịch vụ không được áp dụng mức thuế suất 10%.
Tuy nhiên, công việc này lại khiến nhiều kế toán "đau đầu" bởi mã ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đăng ký kinh doanh hoặc trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang được là mã ngành theo Quyết định số 27 năm 2018. Trong khi đó, mã ngành trong các Phụ lục của Nghị định 15 lại là mã sản phẩm theo Quyết định số 43 năm 2018.
Vì sự "vênh" này giữa các văn bản nên kế toán rất khó để xác định chính xác mã hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh có thuộc đối tượng được giảm thuế xuống 8%.
Đặc biệt, ngày 09/02/2022, Tổng cục Thuế đã ban hành Công điện số 02/CĐ-TCT về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế GTGT theo quy định này. Trong đó, yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đúng quy định về việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT trong năm 2022.
Đồng thời, Tổng cục Thuế cũng khẳng định:
Đối với các trường hợp cố tình vi phạm, phải xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
Theo đó, nếu doanh nghiệp, tổ chức nào có hàng hoá, dịch vụ thuộc nhóm được giảm thuế nhưng cố tình vi phạm thì sẽ bị xử lý nghiêm.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù việc giảm thuế mang đến nhiều lợi ích cho kích cầu thị trường mua sắm nhưng cũng đồng thời khiến nhiều doanh nghiệp "khốn khổ" khi thực hiện chính sách này.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !