Ngày đăng tin : 15/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Doanh nghiệp có được can thiệp vào việc chi tiêu lương của nhân viên?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền được doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Số tiền này phải được trả trực tiếp, đầy đủ theo đúng thời hạn đã ấn định. Trường hợp không thể nhận lương trực tiếp, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận thay mình.
Đặc biệt, trong nguyên tắc trả lương, Điều 94 Bộ luật Lao động còn nhấn mạnh:
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo đó, người lao động phải được tự quyết định đối với việc chi tiêu lương mà không gặp phải bất kì hạn chế hay sự can thiệp nào từ phía doanh nghiệp.
Cùng với đó, doanh nghiệp cũng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nhằm ép buộc người lao động trích lương để mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp hoặc của nhà cung cấp khác.
Ép nhân viên trích lương mua hàng hóa, chủ doanh nghiệp bị phạt thế nào?
Mặc dù pháp luật đã nghiêm cấm người sử dụng lao động không được ép buộc nhân viên mua hàng hóa do mình sản xuất nhưng thực tế, tình trạng này vẫn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ gia dụng,…
Nếu bị ép dùng lương để mua hàng hóa của doanh nghiệp, người lao động có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo Điều 39 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Việc tố cáo có thể được thực hiện bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp tới Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi tiến hành xác minh và kết luận có hành vi vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm, người sử dụng lao động sẽ phải nộp phạt theo các mức khác nhau. Cụ thể:
- Có từ 01 người đến 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Có từ 11 người đến 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 - 20 triệu đồng.
- Có từ 51 người đến 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 - 30 triệu đồng.
- Có từ 101 người đến 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 - 40 triệu đồng.
- Có từ 301 người lao động bị vi phạm trở lên: Phạt 40 - 50 triệu đồng.
Đây là mức phạt dành cho người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi (theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022). Tương ứng với đó, tổ chức vi phạm lỗi này có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !