Ngày đăng tin : 28/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng đủ 20 năm BHXH rồi nghỉ chờ hưu
1.1. Quyền lợi
Người lao động nghỉ việc chờ đến tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
Trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì khi nghỉ việc đúng luật, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2x Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc
- Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.Trong đó:
- Tiền lương để tính trợ cấp = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Ví dụ: Anh A có đã làm việc cho công ty X từ T1/2018 đến hết T11/2021, trong đó có 2 tháng thử việc. Do được đóng bảo hiểm thất nghiệp kể từ khi ký hợp đồng chính thức nên anh A chỉ được tính hưởng trợ cấp thôi việc cho 02 tháng thử việc (làm tròn thành 0,5 năm để tính trợ cấp).
Theo đó, nếu mức lương theo hợp đồng của anh A là 10 triệu đồng. Khi nghỉ việc, anh A sẽ được nhận trợ cấp thôi việc = ½ x ½ x 10 triệu đồng = 2,5 triệu đồng.
Trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm, trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp/tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x60%
- Đóng đủ 12 - 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng 03 tháng trợ cấp.Trong đó, thời gian được hưởng trợ cấp này xác định như sau:
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
- Thời gian tối đa: 12 tháng.
Ví dụ: Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của anh A là 10 triệu đồng. Anh này có 30 tháng đóng bảo hiểm. Khi nghỉ việc, anh A được hưởng 03 tháng trợ cấp với số tiền như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp/tháng = 10 triệu đồng x 60% = 6 triệu đồng/tháng.
Lương hưu hằng tháng khi đủ tuổi
Khi đủ tuổi nghỉ hưu, người lao động có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.
Căn cứ Điều 56 Luật BHXH năm 2015, mức hưởng lương hưu của người lao động được tính theo công thức sau:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
- Lao động nữ: 55%.Trong đó, với 20 năm đóng BHXH, người lao động sẽ được hưởng tỷ lệ như sau:
- Lao động nam: 45%.
1.2. Thiệt thòi khi đủ 20 năm không đóng tiếp BHXH
Người lao động chỉ có 20 năm đóng BHXH thì khi nhận lương hưu, mức hưởng hằng tháng sẽ khá thấp:
- Nam được hưởng 45% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
- Nữ được hưởng 55% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Ví dụ: Mức lương bình quân đóng BHXH của anh A là 10 triệu/tháng. Khi nghỉ hưu, anh chỉ được nhận 45% x 10 triệu đồng = 4,5 triệu đồng/tháng.
2. Đã có 20 năm BHXH, đóng tiếp đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
2.1. Quyền lợi
Được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu chưa nhận lương hưu
Điều kiện hưởng và mức hưởng áp dụng tương tự như trường hợp nghỉ việc sau khi đóng đủ 20 năm BHXH.
Được hưởng lương hưu với mức cao
Công thức tính lương hưu đang áp dụng là:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
- Lao động nam:
+ Đóng BHXH đủ 20 năm được hưởng tỷ lệ 45%.
+ Cứ thêm mỗi năm: Tính thêm 2%.
+ Mức hưởng tối đa = 75%.
- Lao động nữ:
+ Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.
+ Cứ thêm mỗi năm: Tính thêm 2%.
+ Mức hưởng tối đa = 75%.
Như vậy, càng đóng BHXH nhiều năm thì mức hưởng lương hưu khi về già của người lao động lại càng cao nhưng có giới hạn tối đa là 75%.
Được nhận trợ cấp 1 lần khi về hưu nếu đóng BHXH vượt quá số năm được tính hưởng tỷ lệ 75%
Theo khoản 1 Điều 58 Luật BHXH năm 2014, người lao động được nhận trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu:
- Lao động nữ: Đóng BHXH trên 30 năm.
- Lao động nam: Đóng BHXH trên 35 năm.
Căn cứ Điều 58 và Điều 75 Luật BHXH, mức hưởng được tính như sau:
Mức hưởng của nữ = (Số năm đóng BHXH - 30) x 0,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Mức hưởng của nam = (Số năm đóng BHXH - 35) x 0,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
2.2. Thiệt thòi
1 - Không được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
2 - Nếu nhận lương hưu ngay khi đủ tuổi sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó người lao động sẽ không thể nhận đồng thời cả lương hưu và trợ cấp thất nghiệp. Nếu chọn nhận trợ cấp thất nghiệp trước thì người lao động sẽ “thiệt” mất vài tháng hưu.
Từ những phân tích trên, mỗi trường hợp lại đem đến những quyền lợi và thiệt thòi nhất định. Tuy nhiên, có thể thấy, việc đóng tiếp BHXH sau khi đã đóng đủ 20 năm sẽ đem đến cho người lao động nhiều quyền lợi hơn.Vì vậy, lời khuyên dành cho những người lao động đã có đủ 20 năm đóng BHXH là nên tiếp tục đóng tiếp BHXH để nhận mức hưởng cao hơn.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !