Ngày đăng tin : 01/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đóng bảo hiểm dưới 1 năm có được rút BHXH 1 lần?
Theo quy định hiện hành tại Luật BHXH năm 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động sẽ được rút BHXH 1 lần nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
1- Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
2 - Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đóng BHXH chưa đủ 15 năm, đồng thời không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
3 - Ra nước ngoài để định cư.
4 - Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Đơn cử như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
5 - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, học viên quân đội, công an,… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
6 - Có nhu cầu rút BHXH 1 lần sau 01 năm nghỉ việc (với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc sau 01 năm không tiếp tục đóng BHXH (với người tham gia BHXH tự nguyện) mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.
Từ đó, có thể thấy, pháp luật đặt ra điều kiện về thời gian đóng BHXH để được rút 1 lần. Bởi vậy, người lao động đóng BHXH dưới 01 năm hoàn toàn có thể làm thủ tục rút BHXH 1 lần nếu có một trong các điều kiện đã nêu.
Mức hưởng BHXH 1 lần khi đóng dưới 1 năm là bao nhiêu?
Mức hưởng BHXH 1 lần cho những người đóng bảo hiểm dưới 01 năm hiện được tính theo công thức sau:
* Trường hợp tham gia BHXH bắt buộc:
Căn cứ Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng BHXH 1 lần khi đóng BHXH bắt buộc được tính như sau:
Mức hưởng BHXH 1 lần = 22% x Tổng các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH
- Mức hưởng tối đa = 02 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.Trong đó:
- Tiền lương tháng đóng BHXH đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ.
* Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện:
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH, mức hưởng BHXH 1 lần khi đóng BHXH tự nguyện được tính như sau:
Mức hưởng BHXH 1 lần = 22% x Tổng các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH - Tổng các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH
- Mức hưởng tối đa = 02 x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.Trong đó:
- Mức thu nhập tháng đóng BHXH đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng.
- (*) Trường hợp mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng không bị trừ số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.
- Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (áp dụng từ ngày 01/01/2018) được tính theo công thức sau
Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i = 0,22 x Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i x 30% (hộ nghèo) hoặc 25% (hộ cận nghèo) hoặc 10% (đối tượng khác)
Tháng 02/2018 - hết tháng 05/2018: Đóng BHXH với mức lương 05 triệu đồng/tháng.Ví dụ: Anh A có thời gian đóng BHXH bắt buộc như sau:
Tháng 01/2019 đến hết tháng 03/2019: Đóng BHXH với mức lương 5,5 triệu đồng/tháng.
Năm 2022, anh A làm thủ tục rút BHXH 1 lần. Lúc này, số tiền BHXH 1 lần của anh A sẽ được tính như sau:
1. Thời gian tham gia BHXH: 07 tháng.
2. Tiền lương đóng BHXH của các giai đoạn tham gia BHXH sau điều chỉnh được xác định như sau:
- Giai đoạn đóng từ tháng 02/2018 đến tháng 5/2018: Thời gian 04 tháng - Mức tiền lương đóng BHXH: 5.000.000 đồng
5.000.000 x 1.08 x 4 = 21.600.000 đồng
- Giai đoạn đóng từ tháng 01/2019 đến tháng 3/2019: Thời gian 03 tháng - Mức tiền lương đóng BHXH: 5.500.000 đồng
5.500.000 x 1.05 x 3 = 17.325.000 đồng
(Trong đó, 1.08 và 1.05 là hệ số trượt giá được áp dụng tương ứng với năm 2018 và năm 2019 khi người lao động rút BHXH 1 lần tại năm 2022)
- Tổng tiền đóng BHXH = 21.600.000 + 17.325.000 = 38.925.000 đồng.
3. Mức hưởng BHXH 1 lần = 22% x Tổng tiền lương đóng BHXH = 22% x 38.925.000 = 8.563.500 đồng.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !