Ngày đăng tin : 02/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được cộng dồn không?
Theo quy định hiện hành, trường hợp đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng vẫn được tính cộng dồn toàn bộ thời gian đã đóng.
Bởi khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội đã nêu rõ, trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ hưởng chế độ bảo hiểm của mỗi người lao động được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng và cộng dồn các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Theo đó, người lao động không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội một cách liên tục. Dù đóng ngắt quãng thì người này vẫn được tính hưởng chế độ cho toàn bộ thời gian mà mình đã đóng.
2. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có ảnh hưởng đến quyền lợi không?
Sau đây là hai thắc mắc phổ biến nhất về quyền lợi bảo hiểm khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng:
2.1. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có ảnh hưởng đến chế độ hưu trí?
Đối với quy định về điều kiện hưởng chế độ hưu trí, Mục 5 Chương III (quy định về trường hợp đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) và Mục 1 Chương IV (quy định về trường hợp đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện) Luật Bảo hiểm xã hội đều không đặt ra yêu cầu về việc người tham gia bảo hiểm xã hội phải đóng liên tục.
Do đó, việc đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng sẽ không ảnh hưởng tới chế độ hưu trí của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội ở cả hình thức tự nguyện và bắt buộc.
Người lao động chỉ cần đạt đủ độ tuổi nghỉ hưu và tích lũy tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (riêng lao động nữ làm cán bộ, công chức cấp xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã chỉ cần có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm) là sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng.
2.2. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được hưởng thai sản?
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động nhưng không đề cập đến việc phải đóng bảo hiểm liên tục mới được hưởng chế độ thai sản.
Do đó, trường hợp đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng vẫn có cơ hội được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà sinh con
- Đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con: Áp dụng với người mang thai và sinh con bình thường.
Phải đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên đồng thời đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con: Áp dụng với người mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh.
3. Đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng có được đóng tiếp?
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành không giới hạn nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp ngắt quãng. Do đó, người đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng hoàn toàn có thể đóng tiếp nếu đáp ứng các điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội mà pháp luật quy định.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, với loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động sẽ được đóng tiếp nếu thuộc các đối tượng như:
- Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
- Người là cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Công an, bộ đội
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương,…
Còn với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện, theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được đóng tiếp loại bảo hiểm này với điều kiện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Dịch vụ kê khai thuế trọn gói chỉ từ 500.000đ tại Thuế Quang Huy, đảm bảo chính xác, tiết kiệm và tuân thủ pháp lý cho doanh nghiệp của bạn.
Đây là nội dung tại Công văn 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng. Tại Công văn 99/TCT-CS, Tổng cục Thuế cho biết đã nhận được công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/1/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế căn cứ vào các quy định sau để hướng dẫn xử lý trường hợp đã hoàn thuế hàng xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Khi nào không phải nộp thuế sử dụng đất? Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm: 1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng - Đất giao thông, thủy lợi bao gồm: Đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước),...
1. Hàng hóa nguy hiểm là gì? Theo khoản 1 Điều 51 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, hàng hóa nguy hiểm được định nghĩa như sau: Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm 1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia Như vậy, hàng hóa nguy hiểm là những hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ gây nguy hại tới con người, môi trường, an ninh. Chất nguy hiểm là những chất hoặc hợp chất ở dạng khí, dạng lỏng hoặc dạng rắn có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. (Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2024/NĐ-CP) 2. Phân loại hàng hóa nguy hiểm như thế nào?
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !