Ngày đăng tin : 14/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội một năm muốn rút 1 lần cần điều kiện gì?
Nếu đóng bảo hiểm xã hội một năm mà muốn rút tiền 1 lần thì người lao động phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13:
(1) Sau 01 năm nghỉ việc hoặc sau 01 năm không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện.
(2) Khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
(3) Ra nước ngoài để định cư.
(4) Mắc một trong các bệnh:
- Bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác do Bộ Y tế quy định
- Các bệnh, tật khác mà có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự phục vụ sinh hoạt cá nhân hằng ngày.
(5) Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Người lao động sẽ được được rút BHXH 1 lần ngay khi có nhu cầu nếu đã thuộc một trong 05 trường hợp nêu trên.
Lưu ý: Người lao động rút BHXH một lần phải hoàn tất thủ tục chốt sổ, gộp sổ BHXH (nếu có nhiều sổ bảo hiểm do làm việc tại nhiều công ty khác nhau) thì mới được giải quyết hưởng tiền BHXH 1 lần.
2. Đóng bảo hiểm xã hội một năm rút được bao nhiêu tiền?
Số tiền BHXH 1 lần được tính dựa trên mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và thời gian mà người lao động đã đóng bảo hiểm.
Do người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội một năm nên theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần của người này sẽ được tính theo công thức chung sau đây:
Tiền BHXH 1 lần | = | (1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) | + | (2 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH từ năm 2014) |
Trong đó:
- Thời gian đóng BHXH tính hưởng BHXH 1 lần được tính theo năm và làm tròn như sau:
Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 - 06 tháng làm tròn là ½ năm, lẻ từ 07 - 11 tháng làm tròn là 01 năm.
Trường hợp trước ngày 01/01/2014 có thời gian đóng BHXH lẻ tháng thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01/01/2014 trở đi.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính dựa trên mức lương hằng tháng đóng BHXH của người lao động sau khi đã được nhân với hệ số trượt giá.
Ví dụ 1: Chị A đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 02/2019 đến hết tháng 01/2020 với mức lương hằng tháng đóng BHXH là 07 triệu đồng/tháng. Năm 2023, chị A làm thủ tục hưởng BHXH 1 lần được nhận số tiền như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH = (07 triệu đồng x 11 tháng x 1,08 + 07 triệu đồng x 01 tháng x 1,05) : 12 tháng = 7.542.500 đồng
Tiền BHXH 1 lần = 2 x 7.542.500 đồng x 01 năm = 15.085.000 đồng
Ví dụ 2: Anh B đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2012 đến hết tháng 05/2012 với mức lương 04 triệu đồng/tháng. Sau đó lại tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm từ tháng 6/2021 đến hết tháng 12/2021 với mức lương 08 triệu đồng/tháng thì nghỉ việc.
Năm 2023, anh B làm thủ tục hưởng BHXH 1 lần được nhận số tiền như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH = (04 triệu đồng x 5 tháng x 1,37 + 08 triệu đồng x 07 tháng x 1,03) : 12 tháng = 7,09 triệu đồng.
Thời gian đóng bảo hiểm trước năm 2014 được cộng dồn sang giai đoạn đóng bảo hiểm từ năm 2014 trở đi.
Tiền BHXH 1 lần = 2 x 7,09 triệu đồng x 01 năm = 14,18 triệu đồng
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Thông tư 64/2025/TT-BTC ban hành ngày 30/6/2025 đã quy định mức thu, miễn một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC, từ ngày 01/07/2025 đến 31/12/2026, mức thu của nhiều loại phí và lệ phí sẽ được giảm 50% so với quy định trước đó, gồm: - Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng; - Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán để đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và sắp xếp tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp Khoản 1 Điều 3 Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi tên và sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tên của Điều 10 đổi thành Sửa đổi Chế độ kế toán”. Ngoài ra, Thông tư 46/2025/TT-BTC sửa đổi Điều 10 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !