Ngày đăng tin : 03/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội full lương là gì?
Đóng bảo hiểm xã hội full lương là trường hợp người sử dụng lao động đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trên tổng mức lương trả hằng tháng cho người lao động.
Hằng tháng, doanh nghiệp và người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm với tổng mức đóng = 32% x Tổng mức lương trả cho người lao động.
Ví dụ, mức thu nhập hàng tháng trả cho người lao động theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp là 15 triệu đồng thì khi chọn đóng bảo hiểm xã hội full lương, người sử dụng lao động phải kê khai thông tin đóng bảo hiểm với mức lương 15 triệu đồng.
Hằng tháng, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội của cả người lao động và người sử dụng lao động là 32% x 15 triệu đồng = 4,5 triệu đồng/tháng.
Việc đóng bảo hiểm xã hội full lương không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện. Thực tế để giảm bớt chi phí, nhiều doanh nghiệp mặc dù trả lương cao cho người lao động nhưng sẽ chia nhỏ lương thành lương cơ bản cùng các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính đóng bảo hiểm xã hội và chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương cơ bản.
Vì vậy, muốn được đóng bảo hiểm xã hội full lương, người lao động nên thỏa thuận rõ với người sử dụng lao động trước khi đi làm.
2. Đóng bảo hiểm xã hội full lương đem lại lợi ích gì?
Lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội full lương sẽ đảm bảo quyền lợi về chế độ bảo hiểm xã hội sau này.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hầu hết các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội và lương hưu đều đang tính dựa trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu được đóng bảo hiểm xã hội full lương thì người lao động được tối ưu hóa quyền lợi về lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Sau đây là một số loại trợ cấp bảo hiểm xã hội đang được tính theo mức lương đóng bảo hiểm xã hội:
- Trợ cấp ốm đau = 75% x Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Trợ cấp thai sản khi sinh con = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.
- Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Tiền bảo hiểm xã hội 1 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm x Thời gian đóng bảo hiểm trước 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm x Thời gian đóng bảo hiểm từ 2014).
Với các công thức trên, có thể thấy rõ, nếu đóng bảo hiểm xã hội full lương, người lao động sẽ được chi trả tiền thai sản, tiền ốm đau, tiền BHXH 1 lần, lương hưu,… cao hơn những trường hợp chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo lương cơ bản.
3. Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm xã hội full lương không?
Theo quy định hiện hành, hằng tháng việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động được thực hiện thông qua doanh nghiệp. Hằng tháng, doanh nghiệp đóng 21,5% và trích đóng bảo hiểm xã hội từ tiền lương của người lao động với tỷ lệ 10,5% rồi chuyển toàn bộ số tiền đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Để biết chính xác công ty có đang đóng bảo hiểm xã hội full lương cho mình hay không, người lao động có thể tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội để xem mức đóng đang được kê khai với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng 1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu - Lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được thực hiện theo trường hợp: Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ theo Điều 25,26 Nghị định 214/2025/NĐ-CP Lập hồ sơ mời thầu phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ theo Điều 37, 38 Nghị định 214/2025/NĐ-CP Lập hồ sơ mời thầu đối với nhà thầu là tổ chức theo Điều 62, 63 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
Thông tư 79/2025/TT-BTC (có hiệu lực từ 04/8/2025) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu sửa đổi và Luật số 90/2025/QH15, đồng thời thay thế Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT. Theo đó, có một số quy định chuyển tiếp quan trọng tại Điều 34 Thông tư 79/2025/TT-BTC cần lưu ý, cụ thể như sau: (1) Trường hợp gói thầu phát hành hồ sơ mời trước 01/7/2025 nhưng chưa đóng thầu trước 04/8/2025 Chủ đầu tư được lựa chọn một trong hai phương án: - Phương án 1: Tiếp tục thực hiện việc lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng theo: Luật Đấu thầu 2023 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật 57/2024/QH15; Nghị định 24/2024/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 17/2025/NĐ-CP;
Đề xuất tính thuế 20% trên lãi chuyển nhượng bất động sản Tại dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế), Bộ Tài chính đã đề xuất áp dụng thuế suất 20% đối với phần chênh lệch giữa giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân. Cụ thể, dự thảo này quy định: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế x thuế suất 20% theo từng lần chuyển nhượng. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chỉ phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyền nhượng bất động sản. Trường hợp không xác định giá mua và các chỉ phí liên quan đến việc chuyền nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau: Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%; Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%; Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu hiệu lực từ 04/8/2025 đã nêu trường hợp được phép áp dụng đấu thầu rút gọn. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP, đấu thầu rút gọn (chỉ định thầu rút gọn) được áp dụng trong các trường hợp và quy trình cụ thể như sau: (1) Trường hợp đặc biệt, cấp bách: Gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 214/2025/NĐ-CP như cần thực hiện ngay để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm bí mật nhà nước, hoặc vì quốc phòng, an ninh... thì không cần đáp ứng điều kiện tại Điều 79 Nghị định 214. (2) Các trường hợp phổ biến khác, gồm gói thầu quy định tại:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !