Ngày đăng tin : 01/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm được hưởng đủ chế độ thai sản
Căn cứ Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của chế độ thai sản nếu:
- Đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đi khám thai; bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện các biện pháp tránh thai thì được nghỉ hưởng trợ cấp.
- Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng trợ cấp thai sản 06 tháng; trợ cấp 1 lần khi sinh con (áp dụng với cả trường hợp đang đi làm và trường hợp đã nghỉ việc trước khi sinh con).
Mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp vẫn được tính hưởng như các trường hợp thông thường khác.
2. Được hưởng chế độ ốm đau, tai nạn lao động nếu đang đóng bảo hiểm
Theo Điều 24 và Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm cũng được hưởng chế độ ốm đau nếu đang đóng bảo hiểm bắt buộc và đáp ứng thêm một trong các điều kiện sau:
- Bản thân bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.
- Con dưới 07 tuổi bị ốm đau (có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh) mà phải nghỉ việc chăm sóc con.
Mức hưởng chế độ ốm đau cho người đóng bảo hiểm xã hội dưới 1 năm vẫn được tính hưởng như các trường hợp khác.
Tuy nhiên, số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi bản thân người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm bị ốm đau bị giới hạn tối đa 30 ngày/năm (làm việc trong điều kiện bình thường) hoặc tối đa 40 ngày/năm (làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại, nguy hiểm).
3. Đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm được rút 1 lần nhưng ở mức thấp
Căn cứ khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm được quyền rút 1 lần nếu có nhu cầu.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi đóng chưa đủ 1 năm chỉ được hưởng bằng số tiền bảo hiểm đã đóng. Thậm chí mức hưởng còn bị giới hạn mức tối đa = 02 tháng mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Lưu ý về thời điểm rút bảo hiểm xã hội 1 lần khi đóng chưa đủ 1 năm:
- Người lao động được rút 1 lần ngay sau khi nghỉ việc nếu:
Đủ tuổi hưởng lương hưu.
Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách cấp xã đã đủ tuổi nghỉ hưu mà không tiếp tục đóng bảo hiểm tự nguyện.
Ra nước ngoài để định cư.
Mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng (như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng,…)
Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
- Người lao động thuộc các trường hợp còn lại chỉ được rút 1 lần sau 1 năm nghỉ việc.
4. Người đóng bảo hiểm chết, người thân được hưởng quyền lợi ít ỏi
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 1 năm không may qua đời, người thân của người đó chỉ được tính hưởng chế độ tử tuất với các quyền lợi sau đây:
- Tiền trợ cấp mai táng.
Lưu ý: Chỉ chi trả cho thân nhân của bgười đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng (theo khoản 2 Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
- Trợ cấp tuất một lần.
Thân nhân của người lao động đóng bảo hiểm chưa đủ 1 năm chỉ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần (theo Điều 69 và Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !