Ngày đăng tin : 24/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Độc quyền là gì? Ví dụ về độc quyền ở Việt Nam
1.1 Khái niệm “độc quyền”
Độc quyền là một trạng thái của thị trường trong lĩnh vực kinh tế học chỉ sự duy nhất mà trong thị trường đó chỉ có một người cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoàn toàn không có sự gia nhập thị trường và không có bất kỳ sản phẩm, dịch vụ thay thế gần gũi nào. Tóm lại, độc quyền là thị trường không cạnh tranh.
Trong từ điển Tiếng Việt, độc quyền có nghĩa là “Đặc quyền chiếm giữa một mình”. Trong thị trường chỉ có một cá nhân hay tổ chức nắm giữ, cung cấp một sản phẩm, dịch vụ mà chỉ có duy nhất họ có và không có đối thủ cạnh tranh.
Trong tiếng anh, độc quyền là Monopoly có nguồn gốc từ ngôn ngữ Hy Lạp cổ đại. Trong đó, Monos nghĩa là “Một” và Polein có nghĩa là “Bán”.
Đây là hiện tượng chỉ có duy nhất một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp chiếm vị trí độc tôn trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhất định nào đó mà họ có thể toàn quyền kiểm soát giá cả sản phẩm, dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa và ngăn các đối thủ khác xâm nhập thị trường.
1.2 Ví dụ về độc quyền ở Việt Nam
Tại Việt Nam, chỉ có tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) được nắm giữ hệ thống truyền tải điện. Điều này có nghĩa là các công ty điện lực khác đều phải phụ thuộc vào EVN nếu muốn kinh doanh về mảng này.
Theo Điều 4 Nghị định 94/2017/NĐ-CP, Nhà nước Việt Nam thực hiện độc quyền nhà nước với 20 loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, trong đó có:
Tiền
Xổ số kiến thiết
Vật liệu nổ công nghiệp
Vàng miếng
Hệ thống điện quốc gia
Thuốc lá điếu, xì gà…
2. Nguyên nhân hình thành độc quyền là gì?
Độc quyền là một cấu trúc thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Vậy nguyên nhân hình thành nên trạng thái độc quyền là gì? Câu trả lời như sau:
Cạnh tranh kiểm soát yếu tố đầu vào: Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp yếu kém hơn sẽ bị đánh bại và thôn tính bởi các doanh nghiệp giàu mạnh hơn. Các doanh nghiệp này có lợi thế kiểm soát được nguồn lực then chốt của các mặt hàng là yếu tố đầu vào cơ bản, dùng để sản xuất các loại sản phẩm độc quyền.
Chính phủ quyết định nhượng quyền và lựa chọn hàng hóa, dịch vụ độc quyền: Tại Việt Nam, có 20 loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được liệt kê chi tiết trong Nghị định 94/2017/NĐ-CP là độc quyền thuộc quyền kiểm soát của nhà nước (Độc quyền nhà nước). Bên cạnh đó, ở một số lĩnh vực, nhiều hãng chiếm được vị trí độc quyền nhờ vào việc nhà nước nhượng quyền khai thác thị trường.
Luật bản quyền với các phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ: Luật bản quyền của các phát minh, sáng chế và sở hữu trí tuệ được nhà nước ban hành với mục tiêu khuyến khích mọi người nghiên cứu, phát minh ra những sản phẩm giúp góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng đời sống của người dân. Những người có các bản quyền này sẽ có khả năng tạo ra thị trường độc quyền trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào thời hạn giữ bản quyền đó theo quy định của nhà nước.
Độc quyền tự nhiên do quy mô: Các doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm cho toàn bộ thị trường thông qua tính chất đặc biệt của ngành có lợi tức tăng theo quy mô. Có nghĩa là doanh nghiệp nào vào thị trường trước có thể sử dụng cách giảm giá liên tục khi mở rộng được quy mô sản xuất để không ngừng ngăn cản sự xâm nhập thị trường của các đối thủ khác.
3. Các biện pháp kiểm soát độc quyền theo Luật Cạnh tranh
Nhằm kiểm soát được tình trạng độc quyền, nhà nước đã đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề này trong Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 như sau:
Nhà nước tăng cường tạo lập, duy trì một thị trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng và văn minh bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và bảo vệ quyền lợi cho người dùng.
Nhà nước cũng cần thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật để các doanh nghiệp “sinh sau để muộn” đều được hỗ trợ công bằng và không bị thiệt thòi khi cạnh tranh cùng các doanh nghiệp lớn.
Để tăng tính minh bạch và chặt chẽ trong công tác quản lý, nhà nước tạo điều kiện để xã hội và người tiêu dùng có thể tham gia vào quá trình giám sát thực hiện pháp luật về vấn đề cạnh tranh.
Cải cách các quy trình, thủ tục hành chính để tạo điều kiện tốt, thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trong thị trường.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !