Ngày đăng tin : 10/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Doanh nghiệp bị ngừng sử dụng hóa đơn trong trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sẽ bị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong những trường hợp sau:
1- Khi doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
2- Khi cơ quan thuế xác minh và thông báo doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
3- Khi doanh nghiệp thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.
4- Khi có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
5- Khi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
6- Trường hợp lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân.
7- Khi cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật.
Nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc trốn thuế, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử và doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy trình ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định như sau:
- Cơ quan thuế gửi thông báo đến người nộp thuế, yêu cầu giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong các trường hợp (5), (6), (7).
- Người nộp thuế có 02 ngày làm việc để giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (có thể đến cơ quan thuế hoặc bổ sung thông tin bằng văn bản):
Trường hợp đã giải trình/bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
Trường hợp đã giải trình/bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử là đúng quy định thì người nộp thuế có 02 ngày làm việc (kể từ ngày có thông báo) để tiếp tục giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu.
Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử.
3. Trường hợp được xuất hóa đơn khi bị ngừng sử dụng hóa đơn
Theo Công văn 4905/TCT-QLN năm 2023 hướng dẫn về xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh như sau:
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế;
- Căn cứ quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Thiên Lộc đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà Công ty có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cục Thuế thành phố Cần Thơ tiếp tục cho Công ty sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện Công ty phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước. Cục Thuế thành phố Cần Thơ căn cứ hồ sơ thực tế của Công ty TNHH Thiên Lộc để cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh theo đúng quy định.
Theo đó, nếu doanh nghiệp đang bị ngừng sử dụng hóa đơn nhưng có yêu cầu xuất hóa đơn để thanh toán tiền lương cho nhân viên và các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì doanh nghiệp cần gửi văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn đến cơ quan thuế.
Sau khi có văn bản đồng ý cho sử dụng của cơ quan thuế, doanh nghiệp được xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh và phải nộp ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh cho doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ thực tế của doanh nghiệp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !