Ngày đăng tin : 28/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Những ai được xem xét hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định hướng dẫn về BHXH đối với người nước ngoài, cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (bao gồm cả nam và nữ) đều có cơ hội được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và người đã đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?
Điều 30 Luật BHXH năm 2014 đã nêu rõ điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà mang thai.
- Lao động nữ sinh con và đáp ứng thêm một trong các điều kiện sau:
Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh và có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà phải đặt vòng tránh thai.
- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc và thực hiện biện pháp triệt sản.
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Lưu ý: Người lao động mang thai hoặc nhận nuôi con nuôi mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi nhưng đã có đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH thì vẫn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
3. Thời gian hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Căn cứ Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nam và lao động nữ trong từng trường hợp được quy định như sau:
* Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nữ:
- Trường hợp mang thai cần nghỉ làm đi khám thai:
Trường hợp thông thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc.
Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường được giải quyết chế độ khám thai 05 lần, mỗi lần 02 ngày làm việc.
- Trường hợp bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Thời gian nghỉ xác định theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá:
10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
20 ngày nếu thai từ 05 - 13 tuần tuổi.
40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.
50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
- Trường hợp sinh con:
Lao động nữ được nghỉ 06 tháng nếu sinh một, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai:
07 ngày nếu đặt vòng tránh thai.
15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản.
* Thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam:
- Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản:
Thời gian nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng tối đa là 15 ngày.
- Trường hợp vợ sinh:
05 ngày làm việc: Trường hợp vợ sinh thường.
07 ngày làm việc: Vợ phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
10 ngày làm việc: Vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
14 ngày làm việc: Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !