Ngày đăng tin : 24/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản bao lâu thì được đi làm sớm?
Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) đều ghi nhận thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của người lao động là 06 tháng, trong đó, người ngày được nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng.
Trường muốn đi làm sớm trước khi hết thời gian thai sản, người lao động phải nghỉ thai sản ít nhất 04 tháng.
Đây là một trong những điều kiện được quy định tại khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo quy định, lao động nữ chưa nghỉ hết thời gian thai sản mà muốn đi làm sớm phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
- Đã nghỉ hưởng chế độ thai sản ít nhất được 04 tháng.
- Lao động nữ phải báo trước về việc trở lại làm việc và được người sử dụng lao động đồng ý tiếp nhận vào làm.
- Có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
2. Đi làm sớm sau thai sản có phải đóng BHXH không?
Theo quy định hiện hành, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản phải đóng BHXH kể từ thời điểm đi làm.
Bởi điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Làm rõ hơn cho vấn đề đóng bảo hiểm xã hội khi đi làm sớm sau thai sản, điểm 6.3 khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH còn quy định, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Bên cạnh việc phải đóng bảo hiểm, ngoài tiền lương, lao động nữ vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán đầy đủ trợ cấp thai sản cho đến khi hết thời hạn nghỉ chế độ.
Lưu ý, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản không được thanh toán tiền dưỡng sức sau sinh bởi theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động ngay sau khi nghỉ hết thời gian thai sản trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì mới được hưởng chế độ dưỡng sức.
Còn người lao động đi làm sớm đã có giấy xác nhận đủ sức khỏe để làm việc từ trước nên không được thanh toán tiền dưỡng sức sau sinh.
3. Đi làm sớm sau thai sản đóng bảo hiểm theo mức nào?
Người lao động đi làm sớm sau thai sản có hai nguồn thu nhập bao gồm: Tiền trợ cấp thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán và tiền lương do người sử dụng lao động chi trả.
Tuy nhiên, người lao động chỉ phải đóng bảo hiểm theo mức lương mà người sử dụng đang trả.
Bởi theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.
Khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn chi tiết về khoản tiền làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
(1) Mức lương trả theo công việc/chức danh.
(2) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp các yếu tố về lao động.
(3) Các khoản bổ sung khác xác định được mức cụ thể cùng với lương trong hợp đồng lao động và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mỗi tháng, người lao động phải trích 10,5% tiền lương để đóng các loại bảo hiểm bao gồm: 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất (BHXH), 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !