Ngày đăng tin : 27/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Vay vốn ngân hàng không phải giao dịch liên kết [Đề xuất]
Hiện nay, điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
[…]
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
[…]
Theo đó, có thể hiểu, trường hợp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau thì được xác định là giao dịch liên kết:
- Vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp đi vay;
- Vốn vay hiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Tuy nhiên, cũng theo khoản 1 Điều này, các bên có quan hệ liên kết phải là các bên có mối quan hệ thuộc 01 trong các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư vào bên kia;
- Các bên trực tiếp/gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư của một bên khác.
Điều này đồng nghĩa với việc, nếu vay vốn của ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng nhưng các tổ chức này không điều hành, kiểm soát, góp vốn, quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi vay thì không phải là các bên có quan hệ liên kết.
Do đó, tại Công văn 12904/BTC-TCT ngày 23/11/2023, Bộ Tài chính đã đề xuất loại trừ việc xác định quan hệ liên kết đối với trường hợp:
Tổ chức tín dụng, tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng (không tham gia điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư vào doanh nghiệp đi vay/doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng không chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư của một bên khác) bảo lãnh/cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào.
Bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự.
Theo đó, nếu đề xuất này được thông qua, khoản vay ngân hàng dù ≥ 25% vốn chủ sở hữu và chiếm > 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn cũng không được xác định là quan hệ liên kết nếu:
- Ngân hàng không tham gia điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư vào doanh nghiệp đi vay;
- Doanh nghiệp và ngân hàng không cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn/đầu tư của một bên khác.
Không bị khống chế chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN
Theo điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, chi phí lãi vay trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không vượt quá 30% tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
Phần chi phí lãi vay không được trừ (vượt mức 30% nêu trên) sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Theo đó, nếu không phải xác định giao dịch liên kết trong trường hợp vay vốn ngân hàng (nêu tại phần đầu của bài viết) thì doanh nghiệp cũng sẽ không bị khống chế chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Cứ đủ điều kiện thì được rút BHXH 1 lần! Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 77 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện sau thì được rút BHXH một lần: 1 - Thuộc một trong các trường hợp sau: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đã đủ tuổi nghỉ hưu mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. - Ra nước ngoài để định cư.
1. Mất 04 khoản tiền chế độ khi rời hệ thống Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách giúp người lao động có 04 khoản tài chính đảm bảo cho tới lúc về già từ 04 chế độ chính gồm bảo hiểm y tế, hưu trí, tử tuất và hỗ trợ mai táng. Theo đó, nếu nghỉ việc khi chưa đến tuổi nghỉ hưu, người lao động rút BHXH một lần sẽ không còn cơ hội nhận 04 chế độ trên. Cụ thể: 1.1 Lương hưu Lương hưu là một trong những khoản tài chính đảm bảo cho cuộc sống khi về hưu của người lao động cho tới cuối đời. Theo quy định, người lao động sẽ được hưởng mức lương hưu cao nhất là bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập đóng BHXH.
1. Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 44/2-25/NĐ-CP, chính phủ quy định tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của Ban điều hành. (i) Đối với Ban điều hành Tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động. Tiền lương chi trả cho Ban điều hành gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh Có khống chế mức hưởng tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc so với mức tiền lương bình quân chung của người lao động
1. Đặc điểm của văn phòng đại diện Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệpVăn phòng đại diện có một số đặc điểm chính sau: - Có chức năng chính là đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp, thực hiện các công việc hỗ trợ, liên lạc, tiếp cận đối tác...trên các lĩnh vực đúng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. - Tên văn phòng đại diện phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Bên cạnh đó tên đầy đủ của văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !