Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đề xuất tăng 20,8% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 01/7/2023
Nội dung đề xuất mới về tiền lương hưu từ 01/7/2023 được quy định tại Điều 2 dự thảo Thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng. Cụ thể như sau:
- Tăng thêm 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 sau khi đã được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 x 1,125
- Tăng thêm 20,8% mức lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với người chưa được điều chỉnh tăng theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7/2023 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6/2023 x 1,208
Thời điểm áp dụng cho việc điều chỉnh này là từ ngày 01/7/2022.
Trong đó, việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng nêu tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP như sau:
- Tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
- Những người nghỉ hưu trước 01/01/1995 đã điều chỉnh nhưng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2,3 triệu đồng thì được tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng trở xuống; nếu có mức lương hưu từ 2,3 - dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng thì tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 2 dự thảo Thông tư này, thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng cho người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/1995 sau khi điều chỉnh mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội dưới 03 triệu đồng/tháng như sau:
- Với người có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2,7 triệu đồng/tháng/người thì sau khi điều chỉnh:
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh = Mức này trước khi điều chỉnh + 300.000 đồng/tháng
- Với người có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2,7 - dưới 03 triệu đồng/người/tháng thì mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = 03 triệu đồng/tháng.
Dự kiến đối tượng nào được tăng lương hưu, trợ cấp BHXH?
Hiện nay, Nghị định quy định các đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng chưa được ban hành mà mới được xây dựng lấy ý kiến đóng góp. Cụ thể, gồm các đối tượng nêu tại dự thảo Nghị định gồm sau đây:
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng háng trước 01/7/2023:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ cấp xã và người đang hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; theo Quyết định trợ cấp cho người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; cho người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
Cán bộ cấp xã đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng khi tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
Công an đang hưởng trợ cấp hằng tháng do tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong công an đã thôi việc, xuất ngũ.
Quân nhân, công an, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, công an đang hưởng trợ cấp khi tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng trước 01/01/1995.
- Những người ở trên nghỉ hưu và hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng trước 01/01/1995 sau khi đã điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 03 triệu đồng/tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !