Ngày đăng tin : 07/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 30/3/2022, Bộ Tài chính đã có Công văn 2927/BTC-TCT xin ý kiến về dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Theo Công văn, trong quá trình triển khai Nghị định 15, Bộ Tài chính nhận được một số Công văn của các Cục Thuế, doanh nghiệp và cơ quan báo chí phản ánh vướng mắc liên quan đến quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 15 về việc lập hóa đơn riêng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Đồng thời, Văn phòng Chính phủ cũng có Công văn 1129/VPCP-KTTH yêu cầu Bộ Tài Chính khẩn trương xem xét các kiến nghị, vướng mắc để có hướng dẫn, giải thích kịp thời, đảm bảo việc thực hiện Nghị định 15 được thông suốt, phát huy hiệu quả chính sách Nhà nước.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Bộ Tài chính đã dự thảo trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị định 15.
Cụ thể, hiện nay khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15 quy định:
4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên, căn cứ tình thực tế và ý kiến từ các doanh nghiệp, các Cục thuế, dự thảo của Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15 như sau:
Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hoàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất hoặc mức tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng được giảm của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đề xuất trên của Bộ Tài chính không còn quy định phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Theo đó nếu được thông qua, doanh nghiệp có thể lập hóa đơn chung cho các hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất khác nhau nhưng phải ghi rõ thuế suất hoặc tỷ lệ % tính thuế của từng loại.
Về hiệu lực thi hành, dự thảo của Bộ Tài chính trình có hiệu lực từ ngày ký. Đồng thời, trường hợp từ ngày 01/02/2022 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở kinh doanh đã thực hiện theo quy định trước đây thì không phải điều chỉnh lại hóa đơn và không bị xử phạt hành chính về thuế và hóa đơn.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !