Ngày đăng tin : 16/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đất sản xuất kinh doanh là gì?
Đất sản xuất kinh doanh là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
- Đất thương mại, dịch vụ;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, các nhóm đất thuộc đất sản xuất, kinh doanh ký hiệu hư sau:
- Đất khu công nghiệp: Ký hiệu là SKK
- Đất khu chế xuất: Ký hiệu là SKT
- Đất cụm công nghiệp: Ký hiệu là SKN
- Đất thương mại, dịch vụ: Ký hiệu là TMD
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Ký hiệu là SKC
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Ký hiệu là SKS
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Ký hiệu SKX
2. Đất sản xuất kinh doanh có chuyển sang đất ở được không?
Hiện nay không có điều luật nào quy định trực tiếp đất sản xuất kinh doanh có được lên đất ở hay không. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Theo điểm e khoản 1 Điều 57 nêu trên trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/huyện).
Như vậy, có thể thấy cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất sản xuất kinh doanh được chuyển sang đất ở nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Ngoài ra, theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đất sản xuất, kinh doanh sang đất ở, cơ quan có thẩm quyền cần dựa vào 02 căn cứ sau đây để quyết định:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không? Nếu không cho phép thì không được chuyển mục đích sử dụng đất.
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Hồ sơ, thủ tục chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở thế nào?
Hồ sơ, thủ tục chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những công việc sau:
Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết như sau:
- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Làm rõ thời gian xác định hành vi vi phạm Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 125 thay cụm từ "cùng một thời điểm" thành "cùng một ngày". Theo đó, trong cùng một ngày thực hiện hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn nhiều lần thì sẽ bị phạt đối với một hành vi vi phạm là lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần thay vì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm như trước đây. 2. Lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt đến 100 triệu đồng Trước đây, Điều 8 Nghị định 125/2020 quy định: - Phạt cảnh cáo: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !