Ngày đăng tin : 03/01/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công
Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
(1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
(2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng.
(3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.
(4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật.
(5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
(6) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Lưu ý: Riêng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) thuộc trường hợp không được miễn giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép trước thời điểm khởi công xây dựng.
Như vậy, về nguyên tắc công trình xây dựng, nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, nếu không có giấy phép xây dựng trước thời điểm khởi công bị xác định là vi phạm và theo quy định sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
2. Đang thi công có được cấp giấy phép xây dựng không?
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp có đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng sẽ được cấp giấy phép nếu chủ đầu tư chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đề nghị cấp theo đúng thời hạn quy định.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, cụ thể:
“Các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 16 Nghị định này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì xử lý như sau:
1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng…”.
Như vậy, ngay cả khi đang trong quá trình xây dựng nếu đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng thì phải tạm dừng thi công và được cấp giấy phép xây dựng (còn được gọi là hợp thức hóa công trình, nhà ở xây dựng không có giấy phép).
3. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục hợp thức hóa nhà ở không phép
3.1. Điều kiện được cấp giấy phép khi đang xây dựng
Căn cứ khoản 16 Điều 16 và khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng không phép được hợp thức hóa nếu có đủ điều kiện sau:
- Đang thi công xây dựng.
- Đáp ứng đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng.
3.2. Hồ sơ hợp thức hóa nhà ở riêng lẻ không phép
* Số lượng hồ sơ: 02 bộ
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01.
- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như Sổ đỏ, Sổ hồng,…
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí của công trình.
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng.
+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp, thoát nước, cấp điện.
+ Trường hợp có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
3.3. Trình tự, thủ tục hợp thức hóa nhà ở không phép
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi có giấy phép xây dựng phải xuất trình giấy phép đó cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày (đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Đang thi công có được cấp giấy phép xây dựng không? Theo đó, công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng mà chưa xây dựng xong (đang thi công) sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nếu đủ điều kiện cấp và người vi phạm nộp hồ sơ đề nghị cấp trong thời hạn quy định.
Thủ tục hợp thức hóa nhà ở, công trình xây dựng không phép trên thực tế khá phức tạp bởi thời hạn hợp thức hóa không nhiều, phải làm việc với nhiều cơ quan và trong nhiều trường hợp được cấp giấy phép xây dựng nhưng vẫn có thể bị phá dỡ một phần công trình nếu phần công trình đó không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều kiện hưởng lương hưu của người vừa đóng BHXH tự nguyện vừa đóng BHXH bắt buộc Điểm a khoản 1 Điều 111 Luật BHXH 2024 và khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn về điều kiện hưởng lương hưu của người vừa đóng BHXH tự nguyện vừa đóng BHXH bắt buộc như sau: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc.
Đóng BHXH tự nguyện được hưởng bao nhiêu tiền thai sản? Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức trợ cấp thai sản chế độ BHXH tự nguyện là 02 triệu đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ. Riêng lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo khi sinh con còn được hưởng chính sách hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện quy định trên. Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là gì? Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân định nghĩa: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Chủ hộ kinh doanh đã đủ tuổi nghỉ hưu có phải đóng BHXH không? Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024. Tuy nhiên, khoản 7 Điều 2 Luật này cũng quy định các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng. - Lao động là người giúp việc gia đình; - Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật này.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !