Ngày đăng tin : 05/02/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Đang nghỉ thai sản có được thưởng Tết không?
Khác với tiền lương, tiền thưởng, bao gồm cả thưởng Tết không phải là khoản chi bắt buộc của người sử dụng lao động đối với người lao động. Do đó, trong tình huống người lao động nữ đang nghỉ thai sản, doanh nghiệp có thể thưởng Tết hoặc không.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, thưởng là khoản tiền/tài sản… không bắt buộc, căn cứ vào các yếu tố, kết quả sản xuất, kinh doanh cùng mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Ngoài ra, trong Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở có quy định về thưởng Tết cho người lao động đang nghỉ thai sản thì thực hiện theo quy chế của công ty.
Như vậy, việc thưởng Tết cho nhân viên do doanh nghiệp tự quyết định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp, cũng như hiệu quả làm việc của nhân viên trong suốt một năm qua.
Theo đó, trong tình huống người lao động nữ đang nghỉ thai sản, doanh nghiệp vẫn có thể căn cứ vào các yếu tố này để xét thưởng Tết cho nhân viên. Mặt khác, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ hiện nay là 06 tháng, trong khi đó thưởng Tết là khoản tiền ghi nhận công sức, hiệu quả làm việc trong suốt một năm.
Như vậy, nếu trong doanh nghiệp có chế độ thưởng Tết, thì lao động nữ đang nghỉ thai sản vẫn có thể nhận được khoản thưởng này. Mức thưởng Tết như thế nào do doanh nghiệp tự xem xét, quyết định, dựa vào nhiều yếu tố như: Thời gian làm việc, hiệu quả làm việc, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp…
Nghỉ thai sản trùng nghỉ Tết có được nghỉ bù không?
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 về thời gian nghỉ lễ, Tết của người lao động thì người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong các ngày:
Tết Dương lịch: Được nghỉ 01 ngày làm việc tức là ngày 01/01 Dương lịch.
Tết Âm lịch: Người lao động được nghỉ 05 ngày tùy vào lịch thông báo nghỉ của Chính phủ và doanh nghiệp lựa chọn các phương án nghỉ phù hợp…
Trong khi đó, chế độ nghỉ thai sản của người lao động nữ được quy định tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Đặc biệt, theo khoản 7 Điều 34 Luật này, thời gian nghỉ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Do đó, nếu nghỉ thai sản trùng với nghỉ Tết thì lao động nữ không được nghỉ bù.
Năm nay, tại Công văn số 8662/VPCP-KGVX, người lao động sẽ được nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024 tức là từ ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 05 tháng Giêng năm Giáp Thìn hay chính là từ thứ Năm tuần trước đến hết thứ Tư tuần sau.
Trong đó, ngày nghỉ Tết là 05 ngày và có hai ngày nghỉ bù cho ngày nghỉ hằng tuần là thứ Bảy và Chủ nhật.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !