Ngày đăng tin : 17/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Là loại hình doanh nghiệp cơ bản và phổ biến nhất đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty Cổ phần (CTCP) phải có ít nhất ba cổ đông và không có giới hạn về số lượng tối đa. Cổ đông chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty hoặc số vốn cam kết góp khi thành lập công ty. Dưới đây là một số đặc tính cơ bản của công ty cổ phần:
1. Về tư cách pháp nhân
CTCP có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp hoặc số vốn cam kết góp khi thành lập công ty.
Nói cách khác, nếu cổ đông đã góp vốn đủ thì cổ đông đó không còn trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. Nếu có một cổ đông chưa góp đủ số cổ phần đăng ký mua thì nghĩa vụ của cổ đông đó cũng chỉ giới hạn ở phần vốn cam kết chưa góp.
2. Về cơ cấu tổ chức
CTCP có cơ cấu quản lý phức tạp và hoàn chỉnh nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Cơ quan quản lý cao nhất của CTCP là Đại hội đồng cổ đông (bao gồm tất cả các cổ đông của công ty) quyết định những vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động của công ty.
Tiếp đến là Hội đồng quản trị với thẩm quyền quyết định các vấn đề còn lại không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông trong đó có quyền bổ nhiểm hoặc cách chức (tổng) giám đốc và các chức danh quản lý quan trọng khác trong công ty.
Ban kiểm soát chủ yếu có thẩm quyền giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành (trong trường hợp CTCP không có ban kiểm soát thì ban kiểm toán nội bộ và các thành viên độc lập của hội đồng quản trị thực hiện chức năng giám sát).
3. Về khả năng chuyển nhượng vốn
Cổ đông của CTCP được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình trừ trường hợp hạn chế theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Đối với cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp (không được chuyển nhượng trong vòng ba năm kể từ khi CTCP thành lập nếu không được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông) và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết (không được chuyển nhượng).
4. Về khả năng huy động vốn
CTCP được phép phát hành các loại chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác). Về cơ bản, không có hạn chế trong việc CTCP phát hành chứng khoán ở trong nước và nước ngoài miễn là CTCP đáp ứng các điều kiện và yêu cầu về phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật.
5. Về nghĩa vụ công bố thông tin
Công ty cổ phần (không phải là công ty đại chúng) không có nghĩa vụ công bố công khai thông tin đáng kể liên quan đến hoạt động của công ty ngoài báo cáo tài chính (phải được đại hội đồng cổ đông thông qua và phải gửi cho các cổ đông một bản tóm tắt về báo cáo tài chính hàng năm) và nộp một số báo cáo về tài chính và tình hình sử dụng lao động cho cơ quan cấp phép, quản lý lao động, thuế và thông kê địa phương…
Ngoài ra, nếu CTCP có trang thông tin điện tử, CTCP phải công bố trên trang thông tin điện tử một số thông tin bắt buộc như:
(1) điều lệ công ty,
(2) thông tin về thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên và (tổng) giám đốc,
(3) báo cáo tài chính hàng năm và (4) báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. CTCP cũng có nghĩa vụ đăng ký hoặc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong một số trường hợp như thay đổi thông tin cổ đông nước ngoài, thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật …
CTCP có nghĩa vụ lập và duy trì sổ đăng ký cổ đông sau khi CTCP được thành lập; tổ chức hoặc cá nhân được coi là cổ đông của CTCP khi thông tin của họ được ghi nhận vào sổ đăng ký cổ đông.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 07/5/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 381/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể, Quyết định này cắt giảm, đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính thuộc 04 nhóm ngành nghề kinh doanh sau: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
1. Nợ thuế bao nhiêu thì cấm xuất cảnh? Hiện nay không có quy định cụ thể về trường hợp cấm xuất cảnh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế, cấm xuất cảnh là một cách gọi khác của trường hợp cá nhân bị tạm hoãn xuất cảnh theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14. Theo đó, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam đi ra khỏi lãnh thổ của Việt Nam thông qua cửa khẩu Việt Nam. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cá nhân bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền dừng, không được xuất cảnh có thời hạn. Căn cứ khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, các cá nhân đang nộp thuế, người đại diện của doanh nghiệp khi đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh. Ngoài ra, các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân khác như sau:
1. Công ty có được giữ CCCD của người lao động? Theo quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động là giữ giấy tờ tùy thân của người lao động. Theo đó, dù là vì bất kỳ lý do nào, công ty cũng không được phép giữ CCCD hay bất kì loại giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ bản gốc của người lao động. Hiện nay, chưa có văn bản nào đưa ra khái niệm cụ thể về Giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, đây là thuật ngữ thường được dùng để định danh cá nhân, xác nhận danh tính và đặc điểm nhận dạng của từng người. Các loại giấy tờ tùy thân hiện nay vẫn sử dụng bao gồm: - Chứng minh nhân dân 09 số/12 số.
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !