Ngày đăng tin : 22/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Hiện nay, pháp luật không có quy định về vấn đề truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng nếu hiểu tương tự như trường hợp truy lĩnh lương hưu thì truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp là việc hưởng quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp đáng lẽ đã được nhận trước đó nhưng vì một số lý do mà chưa nhận hoặc chưa nhận đủ.
Do không có quy định về trường hợp truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp nên người lao động muốn hưởng quyền lợi từ chế độ bảo hiểm thất nghiệp do trước đó không kịp hưởng thì vẫn phải đảm bảo các điều kiện như các trường hợp hưởng bảo hiểm thất nghiệp thông thường.
Cụ thể, nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 bao gồm:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
Trừ trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trừ các trường hợp không tìm được việc làm do thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…
2. Đã hưởng BHXH 1 lần có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp?
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là hai chế độ khác nhau, được quy định bởi các văn bản khác nhau là Luật BHXH và Luật Việc làm. Do đó, việc người lao động đã hưởng BHXH 1 lần sẽ không quyết định việc người lao động có được truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp hay không.
Người lao động muốn hưởng quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp đối với thời gian đóng trước đó thì vẫn phải đáp ứng các điều kiện đã nêu tại Mục 1.
Do đó, người lao động đã hưởng BHXH 1 lần vẫn có thể truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ 04 điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
- Trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Vì vậy, để có thể hưởng nốt quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi rút BHXH 1 lần, người lao động phải đi làm và đóng bảo hiểm trở lại.
Sau này, khi người lao động nghỉ việc, quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính trên tổng thời gian đóng bảo hiểm mà chưa hưởng, tức bao gồm cả quãng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi rút BHXH 1 lần.
Lưu ý, thủ tục truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp sau khi rút BHXH 1 lần sẽ phức tạp hơn so với các trường hợp hưởng bảo hiểm thông thường.
Bởi khi người lao động tiến hành thủ tục rút BHXH 1 lần, cơ quan BHXH sẽ tiến hành thu hồi sổ BHXH của người đó, trong đó kẹp toàn bộ tờ rời xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp, sau khi lãnh tiền bảo hiểm 1 lần, người lao động nên yêu cầu cơ quan BHXH cấp lại tờ rời bảo lưu quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp để sau này gộp với quá trình đóng bảo hiểm sau này.
3. Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp được xác định thế nào?
Theo Điều 45 Luật Việc làm năm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi người lao động bắt đầu đóng cho đến khi người đó chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nói cách khác thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính hưởng chế độ được tính theo công thức sau:
Thời gian đóng bảo hiểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp | = | Tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp | - | Thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
Trong đó, thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc, mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp = 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ, chị A có 40 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng. Sau đó, chị A đi làm lại và đóng tiếp 15 tháng bảo hiểm thất nghiệp rồi nghỉ việc. Lần này, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính hưởng chế độ của người lao động được xác định như sau:
- Chị A đã hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp nên thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp = 3 x 12 tháng = 36 tháng.
- Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính hưởng chế độ = 40 tháng + 15 tháng - 36 tháng = 19 tháng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !